BCTC là căn cứ quan trọng trong việc nghiên cứu, phân tích và phát hiện những khả năng tiềm tàng. Đồng thời cũng là căn cứ quan trọng đề đưa ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của các nhà đầu tư, chủ sở hữu, các chủ nợ ở hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến quy định về nộp báo cáo tài chính.

1. Báo cáo tài chính là gì ?
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).
2. Mục đích của báo cáo tài chính.
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
3. Quy định về yêu cầu nộp báo cáo tài chính hợp nhất.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
Yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.
4. Nộp báo cáo tài chính bao gồm những gì ?
Căn cứ vào điều 16 của thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về những loại giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với mình tùy thuộc vào quy mô. Các doanh nghiệp có thể áp dụng theo Thông tư 133 nếu như thuộc quy mô dạng vừa và nhỏ, còn đối với các doanh có quy mô lớn thì áp dụng theo Thông tư 200.
Dựa trên Thông tư 133, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đáp ứng hệ thống báo cáo sau đây: Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo về tình hình tài chính, Bảng cân đối tài khoản, Bản thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dựa trên Thông tư 200, các doanh nghiệp lớn sẽ đáp ứng hệ thống báo cáo sau đây: Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh về Báo cáo tài chính.
Tờ khai quyết toán thuế TNCN
Doanh nghiệp hoàn thành tờ khai theo mẫu 05/QTT-TNCN.
Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Doanh nghiệp hoàn thành tờ khai theo mẫu 03/TNDN cũng như các phụ lục đi kèm trong tờ khai quyết toán thuế TNDN. Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp phát sinh thêm những gì sẽ có giấy tờ đi kèm đúng theo thông tư quy định.
5. Thời hạn nộp báo cáo tài chính.
Đối với doanh nghiệp nhà nước
a.Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b.Thời hạn nộp BCTC năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp BCTC năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Lưu ý:
* Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
* Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
* Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
- Đơn vị kế toán là DNTN và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
6. Nộp báo cáo tài chính ở đâu ?
Các doanh nghiệp phải nộp BCTC tại các cơ quan sau đây:
Cơ quan thống kê.
Cơ quan thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp cấp trên nếu có.
Đối với các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán thì phải nộp thêm cho Ủy ban chứng khoán.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài thì phải nộp thêm cho cơ quan tài chính.
7. Một số câu hỏi thường gặp.
Câu 1: Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nào ?
Doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng doanh nghiệp Nhà nước trung ương, Tổng công ty Nhà nước sẽ phải nộp thêm cho Bộ Tài Chính.
Một số loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt như: Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tín dụng, công ty xổ số, Công ty chứng khoán sẽ phải nộp BCTC cho Bộ Tài Chính. Riêng công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp thêm BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
Doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải gửi BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp BCTC cho Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ ngoài nộp BCTC theo quy định trên còn phải nộp cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định 99/2012/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao sẽ phải nộp BCTC cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
Câu 2: Đối tượng áp dụng báo cáo tài chính ?
- Doanh nghiệp lập BCTC năm:
Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.
- Doanh nghiệp lập BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) bao gồm:
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;
- Các doanh nghiệp khác không thuộc danh sách nêu trên được khuyến khích lập BCTC giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Lưu ý:
* Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của riêng đơn vị mình và BCTC tổng hợp.
* Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp BCTC của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Câu 3: Mức phạt khi nộp báo cáo tài chính muộn là bao nhiêu ?
Mức phạt chậm nộp BCTC 2022 dựa trên điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được ban hành vào ngày 12/03/2018 của chính phủ Quy định về mức Xử phạt quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:
- Mức xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chậm dưới thời hạn 3 tháng so với khoản thời gian quy định.
- Công khai báo cáo tài chính chậm trong khoảng thời gian dưới 3 tháng so với thời hạn quy định.
- Mức xử phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Khai báo cáo tài chính không đầy đủ với nội dung theo quy định.
- Khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính.
- Nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất trong vòng 3 tháng trở lên so với thời hạn được quy định.
- Công khai báo cáo tài chính nhưng lại không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp pháp luật yêu cầu phải kiểm toán BCTC.
- Công khai báo cáo tài chính chậm khoảng từ 3 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
- Mức xử phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Các thông tin và số liệu công khai trong báo cáo tài chính bị sai sự thật.
- Việc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam lại có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
- Mức xử phạt từ 40 triệu đến 50 triệu đồng đối với các hành vi sau:
- Không thực hiện nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện khai báo cáo tài chính dựa trên quy định.
- Thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả: Bắt buộc phải nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm theo báo cáo tài chính đối với các hành vi vi phạm được quy định trong điểm b,d tại khoản 2 điều này.
Câu 4: Tại sao phải nộp báo cáo tài chính ?
Báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với các cơ quan và doanh nghiệp mà còn cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tài chính sẽ phản ánh một cách trung thực về tình hình kinh doanh tại một doanh nghiệp, khả năng sinh lời cũng như triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai. Ngoài ra, báo cáo tài chính cũng sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể nắm được tình hình tại doanh nghiệp.
Câu 6: Có thể nộp bổ sung báo cáo tài chính không ?
Đối với các báo cáo tài chính làm sai sẽ được phép khai bổ sung và nộp lại. Tuy nhiên, thời gian nộp báo cáo tài chính phải trước khi cơ quan thuế có Quyết định về kiểm tra.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Nộp báo cáo tài chính ở đâu ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận