Những nội dung cơ bản của Luật kế toán 2015

Nền kinh tế của nước ta hiện nay đang trên đà phát triển hội nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, ngành kế toán ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, góp phần tạo nên sự lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia và chất lượng quản trị. Pháp luật về kế toán, kiểm toán được hình thành từ khá sớm và tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức kiểm toán như hiện nay. Vậy nội dung cơ bản của luật kế toán 2015 như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Nội Dung Cơ Bản Của Luật Kế Toán 2015

Những nội dung cơ bản của Luật kế toán 2015

1. Kế toán là gì?

Kế toán (tiếng Anh gọi là Accounting) được hiểu là quá trình ghi chép, lưu lại những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để dựa vào đó phân tích và lập báo cáo tổng kết tình hình tài chính cho ban giám đốc công ty.

Theo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.

Đây được xem là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý kinh tế cho doanh nghiệp. Nhiều năm trở lại đây, khi các doanh nghiệp xuất hiện nhanh chóng, ngành kế toán được quan tâm hơn. Theo đó, bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, từ phạm vi quản lý ở từng đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp cho đến phạm vi quản lý của toàn bộ nền kinh tế.

Đối tượng của kế toán bao gồm:

  • Tài sản của đơn vị: Có 2 loại tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tài sản ngắn hạn là tài sản được đầu tư trong thời gian ngắn, có sự dao động, chuyển đổi và thu hồi vốn trong vòng 1 năm. Còn tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi, đầu tư và có thể thu hồi trong một thời gian dài, thường trên 12 tháng hoặc sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
  • Sự vận động của tài sản: Bao gồm biến động làm tăng và biến động làm giảm được thực hiện dựa trên 3 quá trình. Đầu tiên là quá trình mua hàng gồm có sự tham gia của các yếu tố tiền, nguyên vật liệu, thuế giá trị gia tăng,... tiếp đến là quá trình sản xuất, các nguyên vật liệu và tài sản bị hao mòn, phát sinh chi phí sản xuất. Cuối cùng là quá trình bán hàng, thu lại lợi nhuận sẽ tác động đến sản phẩm, chi phí bán hàng,...

Các loại kế toán hiện nay có thể kể đến như:

  • Kế toán công: Là những người làm vị trí kế toán cho doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước. Một điểm đặc biệt ở kế toán công là không làm việc trực tiếp với các vấn đề tài chính doanh nghiệp, thay vào đó họ giữ vai trò và làm việc với chủ thể tổ chức xã hội.
  • Kế toán pháp y: Hiện nay việc kiện tụng trong kinh doanh diễn ra rất thường xuyên, vì vậy kế toán pháp y sẽ là người điều tra các trường hợp kiện tụng đó bằng những nghiệp vụ kế toán của mình. Họ sẽ tìm ra những dấu hiệu bất thường trong tài chính, hoạt động thương mại.
  • Kế toán tài chính: Công việc của họ sẽ xoay quanh vấn đề về tài chính bao gồm theo dõi, phân tích các số liệu tài chính. Từ đó, lập ra được bản báo cáo những khó khăn hay thuận lợi của doanh nghiệp.
  • Kế toán quản trị: Mỗi doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả và ngày càng phát triển, do đó mà họ sẽ cần kế toán quản trị. Vai trò chính là cung cấp và cập nhật kịp thời những thông tin về tài chính doanh nghiệp. Những thông tin này giúp ban giám đốc dễ dàng đánh giá và đưa ra quyết định nhanh chóng hơn.
  • Kế toán dự án: Đối với những công trình xây dựng, họ sẽ cần những kế toán dự án để quản lý giúp nhà thầu. Họ chịu rất nhiều trách nhiệm bao gồm các việc chuẩn bị hồ sơ công trình, theo dõi dự án để nắm được chi phí và giải trình khi dự án hoàn thành.
  • Kế toán chi phí: Giữ vai trò ghi chép và thực hiện các chi phí có liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh, họ có trách nhiệm điều chỉnh, cân đối chi phí để mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Vai trò của kế toán chi phí là kiểm soát hoạt động, quy trình và kiểm soát chiến lược.
  • Kế toán xã hội: Kế toán xã hội là người giữ vai trò thống kê, cập nhật và báo cáo những tác động kinh tế xã hội của doanh nghiệp cho cộng đồng. Thông thường, những báo cáo của kế toán xã hội sẽ được đính kèm với báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
  • Kiểm toán: Công việc của kiểm toán là thu thập và xác minh tính chính xác của số liệu báo cáo, từ đó xác định được tính hợp lý của thông tin. Đồng thời, chỉ ra những mặt hạn chế và biện pháp khắc phục, cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2. Khái quát về Luật kế toán

Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, côn khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân, Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật Kế toán, Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 12/2003/L-CTN ngày 26/6/2003. Luật Kế toán được ban hành là một bước tiến mới trong việc củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật về kế toán của Việt Nam, là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh mọi hoạt động về kế toán của mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực hoạt động, là cầu nối quan trọng giữa kế toán Việt Nam với kế toán khu vực và thế giới, góp phần tích cực trong việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật kinh tế, tài chính Việt Nam.

Luật Kế toán được xây dựng trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tế 15 năm thực hiện Pháp lệnh Kế toán và Thống kê và thực trạng hoạt động kế toán hiện nay, kế thừa những mặt tích cực, những quy định còn phù hợp của Pháp lệnh và đồng bộ với nội dung các luật hiện hành.

Luật Kế toán được soạn thảo theo hướng phải vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa dự kiến được xu hướng phát triển hoạt động kế toán trong tương lai, tham khảo chọn lọc nội dung Luật Kế toán các nước, các chuẩn mực, nguyên tắc, thông lệ kế toán quốc tế mà nhà nước ta đã thừa nhận và phù hợp với tiến trình hội nhập giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới, nhưng phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

Luật Kế toán được xây dựng theo phương án luật chi tiết, có thể căn cứ vào luật để thực hiện. Theo đó, Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

3. Nội dung cơ bản của luật kế toán 2015

- Về đối tượng áp dụng: Vẫn giữ nguyên các đối tượng như Luật kế toán 2003, được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật kế toán 2015 gồm 10 đối tượng.

- Về nguyên tắc kế toán: Vẫn áp dụng nguyên tắc giá gốc, nhưng có bổ sung thêm được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Đối với các khoản mục có gốc ngoại tệ và các tài sản hoặc nợ phải trả có giá trị biến động thường xuyên: Phải được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này được cụ thể trong Điều 6 Luật kế toán 2015.

- Về hình thức kế toán: chỉ chấp nhận hình thức kế toán quản trị và kế toán tài chính, không chấp nhận các hình thức kế toán khác. Điều này được cụ thể trong Điều 9 Luật kế toán 2015.

- Những hành vi bị cấm: Luật Kế toán năm 2015 kế thừa 9 hành vi bị cấm được quy định tại Điều 14 Luật Kế toán 2003 và bổ sung một số hành vi bị cấm nhằm bảo đảm bao quát được tất cả các hành vi gian lận, sai phạm trong lĩnh vực kế toán, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý vi phạm. Theo đó, những hành vi bị cấm được quy định tại Điều 13 Luật kế toán 2015

- Về chứng từ kế toán: Luật kế toán có quy định cụ thể về chứng từ điện tử: Nếu chứng từ điện tử được lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. Luật cũng quy định về việc bảo quản, lưu trữ và xử lý khi mất chứng từ kế toán. Cụ thể được quy định tại các điều 16, 17, 18, 19, 20 và 21 của Luật Kế toán 2015.

- Về tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán: Điều 22 và Điều 23 Luật kế toán 2015 quy định về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.
Theo điều 23 Luật kế toán 2015 quy định về việc lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán như sau:

+ Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.

+ Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

- Về sổ sách kế toán:Luật kế toán 2015 quy định cụ thể về sổ sách kế toán trong doanh nghiệp. Cụ thể được quy định tại các điều 24, 25, 26 và 27 của Luật Kế toán 2015.

- Về báo cáo tài chính:Luật kế toán 2015 quy định cụ thể về các mẫu biểu báo cáo tài chính của đơn vị kế toán và của nhà nước. Đồng thời cũng quy định về việc công khai báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính. Cụ thể:
+ Điều 29 quy định về Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán.
+ Điều 30 quy định về Báo cáo tài chính Nhà nước.
+ Điều 31 quy định nội dung công khai Báo cáo tài chính.

- Kiểm tra báo cáo tài chính: Luật kế toán quy định cụ thể việc kiểm tra báo cáo tài chính, với quyền và trách nhiệm của đơn vị kiểm tra và đơn vị kế toán

- Quy định về kiểm kê tài sản: Điều 40 Luật kế toán 2015 quy định cụ thể về việc kiểm kê tài sản trước khi lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán.

- Về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán:Quy định về trách nhiệm của đơn vị kế toán trong việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán. Nội dung về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được quy định cụ thể trong điều 41 và 42 của Luật ké toán 2015.

- Về công việc của kế toán khi chia tách, hợp nhất… đơn vị kế toán: Luật kế toán quy định công việc của kế toán trong những trường hợp cụ thể. Chi tiết được quy định tại Điều 43, 44, 45, 46, 47, 48 của Luật kế toán 2015.

- Về tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán:Luật kế toán 2015 quy định cụ thể về bộ máy kế toán, tổ chức  bộ máy kế toán và người làm kế toán. Chi tiết được quy định tại Điều 49, 50, 51 và 52 của Luật kế toán 2015.

- Về kế toán trưởng:Luật kế toán 2015 quy định cụ thể chức năng, quyền hạn và tiêu chuẩn của kế toán trưởng: Chi tiết được quy định tại Điều 53, 54 và 55 của Luật kế toán 2015.

- Về hành nghề dịch vụ kế toán: Luật kế toán quy định cụ thể điều kiện hành nghề, doanh nghiệp hành nghề kế toán, đồng thời quy định cụ thể việc tư vấn kế toán cũng được xem là cung cấp dịch vụ kế toán. Vì vậy, buộc phải đăng ký hành nghề theo quy định. Quy định mới về việc cung cấp dịch vụ kế toán, đó là cung cấp dịch vụ qua biên giớ.

- Về điều kiện và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán: Luật quy định cụ thể hồ sơ, cũng như điều kiện để một đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán. Đồng thời quy định cụ thể những doanh nghiệp không được cung cấp dịch vụ kế toán. Cụ thể:

+ Điều 60 Luật kế toán 2015 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều 61, 62, 63 Luật Kế toán 2015 quy định về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều 68 Luật kế toán 2015 quy định trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán.

- Về việc xác định giá khi bán tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả: Xác định phụ hợp với giá thị trường có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị. Đây là một điểm mới trong chính sách kế toán của Việt nam

- Về kiểm tra kế toán: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định kiểm tra kế toán đối với các đơn vị kế toán trên địa bàn do mình quản lý

4. Cơ quan nào ban hành luật kế toán 2015?

Hiện nay, Luật kế toán 2015 là Luật kế toán đang có hiệu lực Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Theo đó, ngày 20 tháng 11 năm 2015, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII là cơ quan ban hành và thông qua Luật kế toán 2015 tại kỳ họp thứ 10.

Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.

Luật kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tức ngày 01/01/2017.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề nội dung cơ bản của luật kế toán 2015, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về nội dung cơ bản của luật kế toán 2015 vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (706 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo