Niên độ báo cáo tài chính là gì? [Chi tiết 2024]

Hàng năm, các doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan có thẩm quyền trước thời hạn quy định. Vậy báo cáo tài chính là gì? Niên độ của báo cáo tài chính được hiểu như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Niên độ báo cáo tài chính là gì?

6 Buoc Co Ban De Phan Tich Bao Cao Tai Chinh 2(2)

Niên độ báo cáo tài chính là gì?

1. Báo cáo tài chính là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Theo pháp luật, tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) năm. Đối với các công ty (tổng công ty) có đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì phải BCTC tổng hợp (hợp nhất) vào cuối kỳ kế toán năm, dựa trên BCTC của đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán bên cạnh làm BCTC năm thì phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý -trừ quý IV).

2. Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1. Mục đích của báo cáo tài chính

Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính như sau:
- Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- BCTC cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và các chi phí kinh doanh khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; luồng tiền ra vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong bản “Thuyết minh BCTC”, doanh nghiệp phải giải trình về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, chính sách áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh: Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; nguyên tắc ghi nhận; phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho; phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…

2.2. Vai trò của báo cáo tài chính

- Cung cấp chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết để nhận biết, kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết và đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa trên số liệu thể hiện trên BCTC để phân tích, phát hiện tiềm năng về kinh tế, dự đoán tình hình, xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn, có hiệu quả.
- Cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phù hợp.
Thông tin thể hiện trên bản BCTC không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn đáp ứng thông tin của nhiều đối tượng khác. Cụ thể:
- Đối với chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: BCTC cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả kinh doanh; từ đó hoạch định chính sách quản lý, sử dụng tài sản và huy động vốn, dòng tiền cho hợp lý.
- Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng: Thông tin trên BCTC giúp đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính và các hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và đánh giá rủi ro để có quyết định phù hợp.
- Đối với người lao động: Thông tin trên BCTC giúp NLĐ hiểu được tình hình hoạt động, khả năng tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai, cũng như khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp để có quyết định việc làm phù hợp.
- Đối với cơ quản quản lý nhà nước: Thông tin trên BCTC để thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ luật pháp, từ đó đề ra các quyết định quản lý phù hợp.

3. Niên độ báo cáo tài chính là gì? 

Niên độ kế toán hay còn gọi là kỳ kế toán năm được quy định như sau:

Kỳ kế toán năm là 12 tháng. Kỳ kế toán năm tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch. Bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau. Doanh nghiệp này phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế về kỳ kế toán năm.

Niên độ kế toán của doanh nghiệp quốc tế thường bắt đầu từ 1/4 tới 31/3 của năm kế tiếp.

Vậy khi nói về khái niệm niên độ kế toán có thể tóm tắt những điểm chính sau:

  • Niên độ kế toán hay còn gọi là kỳ kế toán năm là khoảng thời gian được thiết lập trong đó các chức năng kế toán được thực hiện tổng hợp và phân tích.
  • Niên độ kế toán được tạo ra để báo cáo và phân tích phương pháp kế toán dồn tích cho phép báo cáo một cách nhất quán.
  • Niên độ kế toán của các doanh nghiệp VN thường là 1/1 – 31/12 hàng năm. Trong khi niên độ kế toán quốc tế thường là 1/4 – 31/3 năm sau.

4. Quy định về niên độ báo cáo tài chính

Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán theo quy định tại khoản 1 Điều này;

Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình/ hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản: Kỳ kế toán cuối cùng của đơn vị này tính từ đầu ngày kỳ kế toán đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản của đơn vị kế toán có hiệu lực.

Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.

5. Có bao nhiêu kỳ kế toán trong một năm

Kỳ kế toán được xác định để lập báo cáo tài chính. Nếu chia theo thời gian, báo cáo được chia làm các loại: Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính quý, tháng. Tương ứng với báo cáo, kỳ kế toán được chia như sau:

–  Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán): là 12 tháng. Tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.

–  Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý này năm nay đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính biết.

–  Kỳ kế toán quý là 3 tháng. Tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối cùng tháng cuối quý.

–  Kỳ kế toán tháng là 1 tháng. Tính từ ngày đầu tháng đến ngày cuối của tháng.

–  Niên độ kế toán chính là kỳ kế toán tính theo năm là 12 tháng. Niên độ kế toán do doanh nghiệp tự quyết định đăng ký với cơ quan thuế.

6. Đối tượng nào bắt buộc phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ?

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 27 Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, khái niệm báo cáo tài chính giữa niên độ được hiểu như sau:

Báo cáo tài chính giữa niên độ là báo cáo tài chính gồm các báo cáo đầy đủ theo quy định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc các báo cáo tài chính tóm lược quy định trong Chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.

Kỳ lập báo cáo giữa niên độ được giải thích trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 27 trên đây là kỳ lập báo cáo tài chính theo tháng hoặc quý.

Như vậy, nói tóm lại, báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính bán niên. Báo cáo tài chính tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc sẽ là các nội dung tối thiểu mà một bộ báo cáo tài chính giữa niên độ cần phải có.

Mục đích của báo cáo tài chính giữa niên độ là nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính của năm gần nhất. Ngoài ra, nội dung của báo cáo này cũng cần phải trình bày các sự kiện, hoạt động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.

Khoản 2, Điều 99, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp được ban hành bởi Bộ Tài chính có quy định cụ thể về đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ như sau:

Đối tượng bắt buộc lập Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:

– Các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc sở hữu cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng.

– Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (tuy nhiên không bắt buộc).

Ngoài ra, điều khoản này cũng đưa ra những quy định về việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Theo đó, báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược, do chủ sở hữu đơn vị lựa chọn và đảm bảo không trái với quy định của pháp luật.

7. Một số câu hỏi thường gặp

Nộp Báo cáo tài chính ở đâu?

Các doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính cho những cơ quan sau:

Cơ quan thuế,
Cơ quan thống kê,
Doanh nghiệp cấp trên (nếu có),
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp thêm cả cơ quan tài chính
Doanh nghiệp có tham gia thị trường chứng khoán, nộp thêm cho Ủy ban Chứng khoán

Tại sao cần phải báo cáo tài chính?

Báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ riêng với các cơ quan, doanh nghiệp mà cả với các cơ quan quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tài chính phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá khách quan được sức mạnh tài chính doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo tài chính giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được tình hình doanh nghiệp

Có thể nộp báo cáo tài chính bổ sung không?

Báo cáo tài chính làm sai được phép khai bổ sung và nộp lại (Nhưng phải trước khi cơ quan thuế có Quyết định thanh kiểm tra).

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Niên độ báo cáo tài chính là gì? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo