1. Quy định
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BTC, có các hình thức kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán chi tiết như sau:
Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTC nêu rõ, Thanh tra gián tiếp là cơ quan có trách nhiệm theo dõi tình hình đối tượng thanh tra về việc chấp hành nghĩa vụ thông báo và gửi báo cáo thường xuyên, định kỳ cho Bộ Tài chính khi có yêu cầu hoặc theo yêu cầu của pháp luật.
Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTC quy định trực tiếp kiểm tra là việc tổ chức thực hiện kiểm tra thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại cấp độ đơn vị kế toán. Kiểm tra trực tiếp có hai hình thức: kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ.
kiểm tra hàng ngày
Tại Điều 7 Thông tư 09/2021/TT-BTC quy định, hàng năm, cơ quan kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ kế toán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, trong 03 năm liền kề trước thời điểm thanh tra có doanh thu kinh doanh dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên; Hàng năm có 100 khách hàng trở lên sẽ kiểm tra trực tiếp 3 năm 1 lần. Doanh thu dịch vụ kế toán từ: dịch vụ kế toán trưởng, dịch vụ kế toán, dịch vụ lập và trình bày báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán.
Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7, kiểm soát trực tiếp ít nhất 5 năm một lần.
Trường hợp đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán có sai sót về nghiệp vụ hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng. Đơn vị kinh doanh này sẽ được kiểm tra lại sau 1 đến 2 năm.
Trường hợp đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán đã được kiểm tra về kế toán hoặc kiểm tra không đúng quy định thì không phải kiểm tra định kỳ hoạt động dịch vụ kế toán trong năm đó.
Kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Cơ quan chủ trì kiểm tra thực hiện việc kiểm tra đột xuất các đối tượng được kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Kiểm tra nhằm xác minh các đơn thư kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
Kiểm tra đột xuất là cơ quan chủ trì kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất những đối tượng thuộc một trong những trường hợp sau: Kiểm tra các thông tin có dấu hiệu vi phạm được phát hiện trong quá trình quản lý, kiểm tra để xác minh các đơn thư kiến nghị hoặc phản ánh liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán. Các nội dung chính Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
2. Nội dung chính kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Bộ Tài chính thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra trực tiếp các hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán. Tổ chức nghề nghiệp kế toán phải có trách nhiệm cử những cán bộ có đủ chuyên môn và kinh nghiệm để tham gia Đoàn kiểm tra khi có đề nghị từ Bộ Tài chính. Hai nội dung chính Đoàn kiểm tra thực hiện khi kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán:
Đầu tiên, kiểm tra tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về đăng ký, duy trì điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và người hành nghề dịch vụ kế toán tại quốc gia Việt Nam. Kiểm tra bao gồm: việc đăng ký, duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán và thực hiện nghĩa vụ báo cáo, thông báo của kế toán viên hành nghề; việc đăng ký, duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán và thực hiện nghĩa vụ báo cáo, thông báo của đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán. Thứ hai, kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Chuẩn mực nghề nghiệp là chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức người làm kế toán, kiểm toán viên. Xác minh chế độ kế toán, pháp luật kế toán có liên quan của đối tượng thanh tra khi cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng. Kết quả kiểm tra hoạt động của bộ phận kế toán sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
7 Sai sót nghiệp vụ hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán
Theo thông tư 09/2021/TT-BTC ban hành ngày 25/01/2021 và có hiệu lực từ ngày 01/04/2021, có 07 trường hợp sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán. Nếu đối tượng được kiểm toán thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là có sai phạm nghề nghiệp hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, đạo đức nghề nghiệp kế toán dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Thứ nhất, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở áp dụng sai chế độ kế toán. Thứ hai, báo cáo tài chính được trình bày không trung thực, không đầy đủ, khách quan để người xem báo cáo tài chính đánh giá đúng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty;
Thứ ba, sai sót về các chỉ tiêu số liệu trên báo cáo tài chính. Trong đó, tổng giá trị của các cờ báo lỗi chiếm từ 10% trở lên trên tổng số các cờ báo lỗi trong báo cáo tài chính. Thứ tư, ít nhất 10% số chỉ tiêu có sự không thống nhất về số liệu giữa các số liệu trên báo cáo tài chính.
Thứ năm, xác định kết quả thu nhập, chi phí có sai lệch từ 10% trở lên hoặc sai sót trong việc xác định thu nhập, chi phí làm thay đổi kết quả kinh doanh của công ty từ lỗ thành lỗ hoặc ngược lại. Thứ sáu, vi phạm ít nhất hai quy định về thủ tục trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Nội dung bao gồm: Báo cáo tài chính có được lập và trình bày đầy đủ nội dung và số lượng báo cáo theo mẫu quy định không? Các số liệu trong báo cáo tài chính có khớp với số liệu trong sổ sách và hồ sơ không? Báo cáo tài chính có được lập và trình bày theo các chuẩn mực và chế độ kế toán không? Thứ bảy, sai sót trọng yếu khác. Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động kinh doanh của bộ phận kế toán, nội dung kiểm tra theo Thông tư 09/2021/TT-BTC. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính rà soát, xây dựng kế hoạch thanh tra. Sau đó, danh sách các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán chịu sự kiểm soát được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Đối tượng bị kiểm tra sẽ được thông báo trước.
Bộ Tài chính ra quyết định thanh tra và tổ chức thực hiện việc trực tiếp thanh tra đối với đối tượng thanh tra, đồng thời xử lý các vi phạm do thanh tra phát hiện theo thẩm quyền của Bộ Tài chính hoặc chuyển cơ quan có liên quan. với pháp luật.
Bộ Tài chính lập và công bố báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc toàn bộ hoạt động kiểm tra trực tiếp theo kế hoạch kiểm toán.
Nội dung bài viết:
Bình luận