Các trường hợp không được hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ không được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Người lao động không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; hoặc
- Lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lao động nữ đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Như vậy: Nếu lao động nữ không đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nêu trên thì không được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Trường hợp 2: Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không được giải quyết hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại 86 và Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì khác với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ thai sản chỉ áp dụng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí; chết đã chết.
Do đó, người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Những trường hợp không được hưởng chế độ thai sản

Các trường hợp hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không phải đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
(i) Người lao động đi khám thai
Theo quy định tại Điều 32 Luật BHXH năm 2014 thì trong thời gian mang thai, lao động nữ có quyền nghỉ việc để khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; Trường hợp người bệnh ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phụ nữ mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ thai sản nêu trên được tính bằng ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(ii) Người lao động sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH năm 2014, trường hợp sảy thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. chữa bệnh. Thời gian ngừng việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần đến dưới 13 tuần;
- 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần đến dưới 25 tuần;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần trở lên.
Thời gian nghỉ thai sản trên đã tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
(iii) Người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai
Theo quy định tại Điều 37 Luật BHXH 2014, khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng chế độ thai sản do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền quy định. Thời gian ngừng việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với người lao động đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian nghỉ thai sản trên đã tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. (iv) Lao động nam đóng BHXH khi vợ sinh con
Theo quy định tại khoản 2 mục 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên cứ thêm một con thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp nữ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý thời gian nghỉ thai sản trên của lao động nam chỉ được tính trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thai sản?
Câu trả lời: Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản bao gồm:
- Các trường hợp không đóng đủ số ngày, tháng bảo hiểm thai sản theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Người lao động bị sa thải hoặc không làm việc theo quy định pháp luật.
- Nếu thai sản xảy ra trước thời gian đóng bảo hiểm thai sản quy định.
- Trường hợp không có giấy tờ, chứng từ hợp lệ chứng minh thai sản.
- Người lao động không tuân thủ quy định của cơ quan bảo hiểm về thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm.
Câu hỏi 2: Những quyền lợi khác có thể được hưởng thay thế bảo hiểm thai sản?
Câu trả lời: Trong trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản, người lao động có thể được hưởng các quyền lợi khác như:
- Nghỉ thai sản bình thường và nhận lương từ doanh nghiệp (tuỳ theo quy định của doanh nghiệp).
- Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động.
Câu hỏi 3: Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm thai sản?
Câu trả lời: Để hưởng bảo hiểm thai sản, người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận thai sản của bác sĩ hoặc cơ sở y tế.
- Hồ sơ bảo hiểm xã hội (nếu có).
Câu hỏi 4: Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản kéo dài bao lâu?
Câu trả lời: Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản kéo dài tùy thuộc vào quy định của pháp luật và cơ quan bảo hiểm xã hội. Thông thường, thời gian hưởng bảo hiểm thai sản thường kéo dài từ 4-6 tháng tùy vào số ngày nghỉ thai sản và điều kiện sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Câu hỏi 1: Những trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm thai sản? Câu trả lời: Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản bao gồm:
- Những người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đóng đủ số ngày, tháng bảo hiểm thai sản theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Người lao động không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thai sản, thường là phải có ít nhất 6 tháng liên tục đóng bảo hiểm trước khi xảy ra thai sản.
- Các trường hợp thai sản xảy ra trước thời gian đóng bảo hiểm thai sản quy định.
- Người lao động không tuân thủ quy định của cơ quan bảo hiểm về thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản.
Câu hỏi 2: Nếu không hưởng bảo hiểm thai sản thì người lao động có thể được hưởng các quyền lợi khác không? Câu trả lời: Trong trường hợp không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản, người lao động có thể được hưởng các chế độ nghỉ thai sản bình thường và nhận lương từ doanh nghiệp (tuỳ theo quy định của doanh nghiệp). Ngoài ra, họ cũng có thể được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động.
Câu hỏi 3: Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm thai sản? Câu trả lời: Để hưởng bảo hiểm thai sản, người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận thai sản do bác sĩ hoặc cơ sở y tế cấp.
- Hồ sơ bảo hiểm xã hội (nếu có).
Câu hỏi 4: Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản kéo dài bao lâu?
Câu trả lời: Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản thường kéo dài từ 4-6 tháng tùy thuộc vào số ngày nghỉ thai sản và điều kiện sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Nội dung bài viết:
Bình luận