Những đối tượng được tính giảm trừ gia cảnh chi tiết

những đối tượng được tính giảm trừ gia cảnh

những đối tượng được tính giảm trừ gia cảnh

 

1. Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc mới nhất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:

 

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

  1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

2. Ai là người phụ thuộc?

 Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau: 

 

 Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con rể của vợ, con rể của chồng.  

 - Con dưới 18 tuổi (đủ tháng).  

 - Con từ 18 tuổi trở lên bị tàn tật không có khả năng lao động.  

- Con đang  học  đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề ở Việt Nam hoặc nước ngoài, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông (bao gồm cả con đang chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. 

 Vợ/chồng của người nộp thuế. 

  - Người trong độ tuổi lao động phải  đồng thời có đủ các điều kiện sau: 

 

 Tàn tật, không thể làm việc. 

 Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. 

  - Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không  quá 1 triệu đồng. cha đẻ, mẹ đẻ; cha dượng, mẹ kế (hoặc cha dượng, mẹ kế); bố dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. 

  - Người trong độ tuổi lao động phải  đồng thời có đủ các điều kiện sau: 

 

 Tàn tật, không thể làm việc. 

 Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. 

  - Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không  quá 1 triệu đồng. 

 Những người khác bao gồm: 

 

 - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.  

- Ông bà; ông bà; cô ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột của người nộp thuế.  

 - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột. 

  - Người phải trực tiếp nuôi người khác theo quy định của pháp luật. 

  3. Làm thế nào để giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc?

 Để  tính giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế phải  đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. 

 Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ phụng dưỡng khi người nộp thuế làm thủ tục thanh khoản và  đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.  

 Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế đối với những người phụ thuộc khác  hướng dẫn tại điểm d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC 

 

 Trường hợp người nộp thuế được ủy quyền quyết toán nhưng chưa thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ cho người phụ thuộc cũng được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán  và  đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả doanh thu. 

 Người lao động làm việc tại các đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế nơi trụ sở chính hoặc đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh. 

  Trường hợp  thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải  đăng ký và nộp giấy tờ chứng minh người phụ thuộc.

4. Giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành 

 Giảm trừ gia cảnh theo quy định  hiện hành bao gồm: giảm trừ gia cảnh, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức khấu trừ của mỗi đối tượng là khác nhau. 

  Trước ngày 01/7/2020: Mức giảm trừ gia cảnh  áp dụng theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, theo đó: 

 

 Giảm trừ cá nhân: 9tr/tháng, 108tr/năm. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng. Từ ngày 01/7/2020 và áp dụng khi quyết toán thuế TNCN năm 2020: Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó: 

 

 Giảm trừ cá nhân: 11tr/tháng (132tr/năm) 

 Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo