Phương thức thanh toán nhờ thu? Bạn muốn biết thêm về bộ sưu tập tài liệu?![]()
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt đã ra đời từ lâu và hiện nay có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong thực tiễn. Các phương thức thanh toán nhờ thu có thể được phân loại thành nhờ thu trơn và nhờ thu chứng từ. Mỗi loại đều có những tác dụng và đặc điểm riêng biệt.1. Phương thức thu tiền:
Chúng tôi hiểu tiền mặt khi thanh toán như sau:
Hiểu cơ bản là phương thức thanh toán quốc tế, trong đó chủ thể xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho chủ thể nhập khẩu phải lập chỉ thị nhờ thu và yêu cầu ngân hàng thu hộ. trên cơ sở các chứng từ (chứng từ tài chính hoặc thương mại) do chủ thể là người xuất khẩu lập.
Khác với phương thức thanh toán L/C, các ngân hàng tham gia phương thức thanh toán nhờ thu đóng vai trò là đại lý của người xuất khẩu với mục đích chính là có thể bảo vệ quyền lợi của người này. Do đó, ngân hàng chỉ thực hiện trách nhiệm của mình theo chỉ thị nhờ thu mà không có bất kỳ cam kết tài chính nào đối với các bên tham gia giao dịch nhờ thu.
Khi các đối tượng tham gia thanh toán nhờ thu, thông thường ngân hàng tính và thu phí xử lý chứng từ (hay còn gọi là hoa hồng). Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tính và thu thêm các loại phí bổ sung cụ thể khác như các loại phí cụ thể sau: phí tư vấn nhờ thu, phí điện, phí bưu điện, phí giữ hối phiếu đã chấp nhận và chờ thanh toán của người mua, phí trả lại hối phiếu chưa thanh toán chứng từ, lệ phí kháng nghị hối phiếu theo yêu cầu của nhà xuất khẩu...
Về nguyên tắc, các chi phí phát sinh và chi phí thu tiền đều do đối tượng chịu thuế là người đứng tên chịu. Ngân hàng thu hộ có quyền thu ngay tất cả các khoản phí từ người khởi tạo hoặc người gửi nhờ thu, bất kể tình hình thu hộ như thế nào. Trên thực tế, khi chủ thể nhờ ngân hàng thực hiện nhờ thu, thông thường nhà xuất khẩu phải ghi rõ trong chỉ thị nhờ thu việc thanh toán tiền hoa hồng. Thông thường, người xuất khẩu chịu chi phí của ngân hàng thu hộ và người nhập khẩu chịu chi phí của ngân hàng xuất trình. Tuy nhiên, các ngân hàng liên quan vẫn có quyền đòi các chi phí và phí tổn phát sinh từ tiền gốc trong mọi trường hợp.
Đối tượng tham gia thu hộ:
– Người ủy thác được hiểu là người ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng, nhìn chung đồng nhất với nhà xuất khẩu hoặc người thụ hưởng.
– Ngân hàng chuyển chứng từ thực chất là ngân hàng được người lập lệnh ủy quyền quản lý nhờ thu, nhìn chung giống với ngân hàng phục vụ chủ thể với tư cách là người xuất khẩu.
Ngân hàng xuất trình thực chất là ngân hàng ở nước nhập khẩu chuyển bộ chứng từ nhờ thu cho nhà nhập khẩu theo chỉ thị nhờ thu.
Ngân hàng nhờ thu về cơ bản là bất kỳ ngân hàng nào tham gia vào hoạt động nhờ thu nhưng không phải là ngân hàng chuyển chứng từ, thường được hiểu là ngân hàng xuất trình. – Chủ thể là người trả tiền thực chất là người mà chứng từ được xuất trình theo chỉ thị nhờ thu, thường giống như chủ thể là người nhập khẩu.
Một số lưu ý với phương thức thanh toán nhờ thu:
– Cơ sở của hoạt động nhờ thu là chứng từ chứ không phải hợp đồng.
– Vai trò của ngân hàng thực chất chỉ là trung gian: thực chất ngân hàng được hiểu là người trung gian đứng ra thu hộ tiền cho đối tượng là khách hàng, và ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra. Kiểm tra các tài liệu hoặc bộ sưu tập có thành công hay không.
– Việc nhờ thu thương mại chỉ thực sự diễn ra sau khi đối tượng là người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
– Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, trên thực tế có sự liên kết chặt chẽ giữa việc thanh toán và nhận hàng của chủ thể là người mua. Chính vì vậy phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi của chủ thể với tư cách là người bán hơn so với phương thức nhờ thu mềm. Ngân hàng cũng sẽ thay mặt người bán kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa. Nếu chủ thể là người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới cấp chứng từ cho chủ thể là người mua. Tuy nhiên, chủ thể là người bán thông qua ngân hàng có thể kiểm soát quyền định đoạt hàng hóa của chủ thể với tư cách là người mua nhưng chưa thực sự kiểm soát việc thanh toán của chủ thể với tư cách là người mua (đặc biệt trong trường hợp nhờ thu D/A và nhờ thu theo điều kiện khác). ). Người mua có thể trì hoãn việc thanh toán bằng cách không nhận chứng từ hoặc không nhận hàng khi điều kiện thị trường không thuận lợi cho họ. Chúng tôi nhận thấy quyền lợi của cả chủ thể và người bán vẫn chưa thực sự được đảm bảo.
– Đối với chủ thể là người mua, việc áp dụng thanh toán tiền mặt giúp chủ thể chủ động trong việc thanh toán và tiết kiệm được nhiều chi phí hơn khi thanh toán L/C. Tuy nhiên, phương thức nhờ thu này cũng có nhược điểm là về chủ thể, người mua phải đồng ý thanh toán hoặc ký phát hối phiếu đòi nợ mà không được kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng, do đó có thể xảy ra trường hợp hàng hóa không đúng với hợp đồng đã ký kết. .2. Tìm hiểu việc thu thập tài liệu:
Chúng tôi hiểu việc thu thập tài liệu như sau:
Nhờ thu kèm chứng từ về cơ bản được hiểu là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu bao gồm: chứng từ thương mại, chứng từ tài chính; hoặc chỉ có chứng từ thương mại (không có chứng từ tài chính). Ngân hàng thu hộ chỉ giao bộ chứng từ cho đối tượng là người trả tiền khi đối tượng đó đã trả tiền, chấp nhận trả tiền hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong lệnh nhờ thu.
Nhờ thu chứng từ về cơ bản có nghĩa là nhờ thu các chứng từ thương mại có hoặc không có chứng từ tài chính.
Nhờ thu kèm chứng từ được hiểu là phương thức nhờ thu mà chủ thể là người xuất khẩu, sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ thu tiền hộ người xuất khẩu. của một bộ chứng từ hàng hóa. Nếu chủ thể là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho chủ thể là người nhập khẩu để nhận hàng. Theo phương thức này, ngân hàng không chỉ là người thu tiền mà ngân hàng còn là người kiểm soát bộ chứng từ hàng hóa. Với cách kiểm soát cụ thể này, chúng tôi thấy quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu được đảm bảo hơn.
Nhờ thu chứng từ ngày nay đại diện cho phần lớn các nghiệp vụ nhờ thu và được chia thành hai loại cụ thể, đó là: Nhờ thu chứng từ chấp nhận (D/A) và Nhờ thu chứng từ tín dụng khi được thanh toán (D/P).
Bộ sưu tập chứng từ tiếng anh là gì?
Bộ sưu tập tài liệu được sử dụng trong tiếng Anh bởi cụm từ Bộ sưu tập tài liệu.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu chứng từ trong thanh toán quốc tế:
F
Sơ đồ quy trình thu thập với các tài liệu. Trong đó:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó có điều khoản thanh toán quy định việc áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
(2) Chủ thể là người xuất khẩu gửi hàng cho chủ thể là người nhập khẩu.
(3) Đối tượng là người xuất khẩu lập yêu cầu nhờ thu và gửi kèm theo bộ chứng từ (bao gồm chứng từ thương mại và chứng từ tài chính nếu có) cho ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng yêu cầu lập lệnh nhờ thu và gửi bộ chứng từ tương tự cho ngân hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo nhờ thu và xuất trình đầy đủ chứng từ cho đối tượng là người nhập khẩu. (6) Đối tượng là người nhập khẩu phải thực hiện ủy nhiệm thu theo các cách thức cụ thể sau:
– Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu).
- Chấp nhận hối phiếu đòi nợ (promissory note).
– Ký giấy nhận nợ hoặc giấy nhận nợ.
(7) Ngân hàng nhờ thu giao toàn bộ bộ chứng từ thương mại cho đối tượng là người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển số tiền cần thu, hoặc hối phiếu để được chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hoặc kỳ phiếu cho ngân hàng thu. (9) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hoặc hối phiếu nhận nợ cho đối tượng là người xuất khẩu.
Nội dung bài viết:
Bình luận