Kiểm soát viên là một trong những ngành nghề đóng vai trò quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay thì Kiểm soát viên ngày càng có vai trò không thể thiếu. Vậy nhân viên kiểm soát chất lượng cuộc gọi là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Kiểm soát viên là gì?
Kiểm soát viên trong tiếng Anh được gọi là Controller. Theo đó, Kiểm soát viên là người có trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động liên quan đến kế toán, bao gồm kế toán cấp cao, kế toán quản lí và hoạt động tài chính trong một công ty.
Một kiểm soát viên tài chính thường báo cáo cho giám đốc tài chính của công ty (CFO), tuy nhiên trong các doanh nghiệp nhỏ hơn, một người có thể cùng lúc đảm nhiệm hai vị trí này. Nhiệm vụ của kiểm soát viên bao gồm hỗ trợ chuẩn bị ngân sách hoạt động, giám sát báo cáo tài chính và thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu liên quan đến bảng lương.
2. Nhiệm vụ của kiểm soát viên
Kiểm soát viên có nhiều nhiệm vụ, bao gồm chuẩn bị ngân sách và phác thảo lịch trình ngân sách quan trọng của công ty, bao gồm việc thu thập, phân tích và hợp nhất dữ liệu tài chính. Kiểm soát viên không phải lúc nào cũng duy trì ngân sách hàng năm không đổi, tuy nhiên họ sẽ giám sát các chênh lệch, tóm tắt xu hướng và kiểm tra nếu có thiếu hụt ngân sách. Kiểm soát viên báo cáo chênh lệch ngân sách hoặc chi tiêu cho quản lí.
Công việc của kiểm soát viên khác nhau giữa các công ty, tùy theo mức độ qui mô và phức tạp của doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp. Vị trí này còn được gọi là người kiểm tra (comptroller). Vị trí này là một vị trí cao cấp hơn, thường được thấy trong các tổ chức chính phủ hoặc phi lợi nhuận.
Kiểm soát viên làm việc với các kiểm toán viên bên ngoài để đảm bảo sử dụng các tiêu chuẩn báo cáo phù hợp. Ngoài ra, kiểm soát viên thiết lập, giám sát và thực thi kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính. Kiểm soát viên của các công ty giao dịch công khai thường được giao nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ tài chính.
Kiểm soát viên của một doanh nghiệp đồng thời cũng giám sát những qui định pháp luật trong tương lai mà có tác động đến thuế và hoạt động của doanh nghiệp. Nhiệm vụ này bao gồm giám sát rủi ro trong tương lai và đảm bảo các giấy phép cần thiết được cấp, hoặc các yêu cầu hoạt động phù hợp được đáp ứng.
Song song với việc nộp báo cáo tài chính, kiểm soát viên có thể được giao nhiệm vụ chuẩn bị thuế, bao gồm hồ sơ nộp thuế nhà nước, thuế liên bang hoặc thuế công nghiệp.
3. Nhân viên kiểm soát chất lượng cuộc gọi
Kiểm soát chất lượng (tiếng Anh:Quality Control hay viết tắt QC) là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng. Kiểm soát chất lượng là việc kiểm soát các quá trình tạo ra sản phẩm,dịch vụ thông qua kiểm soát các yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp,thông tin và môi trường làm việc.
Nhân viên kiểm soát chất lượng hay còn gọi ngắn gọn là QC (Quality control). Công việc đúng như tên gọi của họ. Đó là chịu trách nhiệm việc thử nghiệm, phân tích sản phẩm mẫu. Công việc áp dụng đối với cả ở nguồn đầu vào, đầu ra và giữa quy trình. Những sản phẩm sản xuất theo dây chuyền hoặc các nhà xưởng lắp ráp thiết bị rất cần vị trí này.
Nhân viên QC vì thế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chất lượng là yếu tố tiên quyết để thuyết phục, níu chân khách hàng với bất kỳ thương hiệu nào. Chất lượng không chỉ đúng tiêu chuẩn, yêu cầu mà còn phải vượt trên cả kỳ vọng của mọi người. Việc kiểm nghiệm trước khi tung ra thị trường cũng nhằm mục đích an toàn cho người sử dụng.
Có những doanh nghiệp phân chia các vị trí nhân viên QC khác nhau cho từng giai đoạn công việc. Nhưng cũng có những nơi chỉ có một nhân viên kiểm soát chất lượng phụ trách toàn bộ quy trình. Dựa trên cơ sở này, có 3 vị trí nhân viên QC tương ứng như sau:
- Nhân viên kiểm soát chất lượng đầu vào (IQC – Input Quality Control)
- Nhân viên kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất (PQC – (Process Quality Control)
- Nhân viên kiểm soát chất lượng đầu ra (OQC – Output Quality Control)
Nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kiểm tra chất lượng có thể không giống nhau. Tuy nhiên mục đích chính vẫn là kiểm tra chất lượng sản phẩm theo mục đích sử dụng. Cần phải đảm bảo sản phẩm đó đạt tiêu chuẩn theo đúng các thông số kỹ thuật.
Hiện nay, việc kiểm soát chất lượng dịch vụ qua các đoạn ghi âm là rất mất thời gian và kém hiệu quả. Thông thường, một nhân viên quản lý chất lượng (QA – Quality assurance) chỉ có thể tối đa nghe lại được 1-2% trên tổng số lượng cuộc gọi của Call Center. Thêm vào đó, các đoạn ghi âm được lựa chọn lại không đảm bảo tính đại diện, tượng trưng, tiêu biểu, trong số vô vàn các đoạn ghi âm hàng ngày.
Mặt khác, công tác đánh giá điện thoại viên quan các đoạn ghi âm này đa số dựa trên việc thiết lập các biểu mẫu thủ công với phần mềm Excel hoặc Word. Việc này không những vừa tốn thời gian thao tác mà còn làm giảm tính công bằng. Chưa kể đến là khả năng lưu trữ cũng rất thấp.
Ngày nay, để khai thác một cách hiệu quả nhất công tác ghi âm cuộc gọi. Thì một phần mềm kiểm soát chất lượng là không thể thiếu. Với những tính năng ưu việt, phần mềm đã giải phóng hoàn toàn những công việc thủ công mất thời gian và không hiệu quả. Phần mềm giúp nâng cao năng suất làm việc của nhân viên quản lý chất lượng, đảm bảo tính công bằng, nâng cao hiệu quả công việc của điện thoại viên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề nhân viên kiểm soát chất lượng cuộc gọi, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về nhân viên kiểm soát chất lượng cuộc gọi vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận