Nhân tố cấu thành vốn cố định là gì ? [Mới nhất 2024]

Quản lý vốn được đề cập đến việc giữ cho tài khoản của bạn không bị tổn hại hoặc giảm lỗ cũng như duy trì được mức lợi nhuận khi giao dịch. Quản lý vốn là kiểm soát hiệu quả cho các khoản chi tiêu vốn. Từ đó đưa ra những quyết định kinh doanh tốt nhất cho kế hoạch đầu tư và phát triển lâu dài. Hôm nay ACC sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Nhân tố cấu thành vốn cố định là gì ? [Mới nhất 2023]. Cùng ACC tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé !

Bảo Hiểm Tiền Gửi 75 Triệu

Nhân tố cấu thành vốn cố định là gì ? [Mới nhất 2023]

1. Vốn cố định là như thế nào ?

Vốn cố định là trị giá thành tiền của tài sản cố định và tiền sử dụng cho mục đích đầu tư tài sản cố định.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) tham gia vào nhiều chu kì trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Khấu hao tài sản cố định là giá trị của tài sản cố định chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức hao mòn (vô hình hoặc hữu hình). Để bù đắp sự hao mòn giá trị của tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập quỹ khấu hao tài sản cố định.

Căn cứ vào hình thái tồn tại, tài sản cố định được phân chia làm hai loại: 

  • Tài sản cố định hữu hình: có hình thái vật chất cụ thể
  • Tài sản cố định vô hình: không có hình thái vật chất cụ thể. Ví dụ: chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương phẩm

Đối với tư liệu lao động, để được xem là tài sản cố định phải đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện do pháp luật quy định là mức giá trị tối thiểu và thời gian sử dụng tối thiểu.

Đối với vốn bằng tiền sử dụng cho mục đích đầu tư tài sản cố định được xác định căn cứ vào bảng tổng kết tài sản và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do pháp luật cho phép các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc sử dụng các loại vốn nên việc xác định vốn sử dụng cho mục đích đầu tư tài sản cố định chỉ có ý nghĩa tương đối.

2. Quy định về đặc điểm của vốn cố định là như thế nào ?

Vốn cố định được sử dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất, do tính chất sử dụng lâu dài;

  • Vốn cố định được luân chuyển theo từng phần, từng giai đoạn trong chu trình sản xuất
  • Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất

3. Vai trò của vốn cố định là như thế nào ?

Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm.

  • Ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
  • Việc đảm bảo nguồn vốn còn giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro, tổn thất, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính
  • Tạo thế chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp

4. Quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn cố định

a. Quản lý vốn cố định

Khai thác và tạo lập vốn cố định cho doanh nghiệp

- Đánh giá lựa chọn dự án đầu tư sao cho hiệu quả. Dựa trên những dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định nhu cầu vốn cố định

- Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, về nguyên tắc, việc tài trợ cho TSCĐ thường sử dụng nguồn vốn dài hạn.

- Dự báo quy mô các nguồn vốn có thể tài trợ cho doanh nghiệp để chủ động tìm nguồn tài trợ khác.

  1. b) Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn cố định là: phải bảo toàn và phát triển vốn.

- Các nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định:

+ Nguyên nhân khách quan: Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế trượt giá và lạm phát, sự kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, tai nạn rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình kinh doanh.

+ Nguyên nhân chủ quan: việc trích khấu hao không phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ, việc quản lý TSCĐ không chặt chẽ xảy ra tình trạng mất mát, thất lạc TSCĐ, hư hỏng trước hạn, việc lựa chọn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ không tối ưu...

- Các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:

            + Lập, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư

            + Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động

            + Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý

            + Nhượng bán, thanh lý kịp thời

            + Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ

            + Mua bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp

                                                  Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VCĐ =  ––––––––––––––––––––––

                                              VCĐ bình quân trong kỳ

                                               Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =  ––––––––––––––––––––––– x 100%

                                               VCĐ bình quân trong kỳ

                                                      Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ––––––––––––––––––––––––

                                                Nguyên giá TSCĐ bình quân

                                            Khấu hao luỹ kế

Hệ số hao mòn TSCĐ = ––––––––––––––––

                                           Nguyên giá TSCĐ

b. Sử dụng vốn cố định

Vốn cố định được sử dụng một cách hiệu quả sẽ tạo ra những giá trị hữu ích cho doanh nghiệp, chỉ số này được gọi là hiệu suất sử dụng vốn.

Hiểu một cách đơn giản thì hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ số phản ánh khả năng mà mỗi một đồng vốn cố định khi được đầu tư, doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ cụ thể. Hiệu suất càng lớn thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Trong trường hợp con số này nhỏ thì nghĩa là việc sử dụng vốn chưa thực sự tốt, hiệu quả kinh doanh còn thấp.

5. Nhân tố cấu thành vốn cố định là gì ?

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp 

Bao gồm các nguồn thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay nói cách khác là các nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp. Cụ thể:

  • Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là nguồn vốn của Nhà nước cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Nhà nước. Loại ngân sách này thông thường chỉ được cấp khi các doanh nghiệp Nhà nước bắt đầu hoạt động. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đảm bảo bảo toàn nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng có thể nhận được nguồn vốn tài trợ từ Ngân sách Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, tuy nhiên nguồn vốn này thường không có giá trị lớn. Hình thức trợ cấp vốn từ Ngân sách Nhà nước có thể được diễn ra dưới các hình thức như cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, miễn giảm thuế…
  • Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu tham gia vào thị trường, vốn tự có của doanh nghiệp được xác định là các khoản vốn mà chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Còn đối với các doanh nghiệp đã hoạt động một thời gian, bên cạnh các khoản vốn như các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có còn được hình thành từ một phần lợi nhuận bổ sung. Thông thường, mục đích của việc tái đầu tư từ số lợi nhuận nhằm mục đích tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
  • Vốn cổ phần: Nguồn vốn này được hình thành từ hoạt động phát hành và bán cổ phần trên thị trường của những người sáng lập công ty cổ phần thực hiện. Mục đích của hoạt động này nhằm tăng thực lực của doanh nghiệp, thu về một lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Trong hoạt động của doanh nghiệp, vốn cổ phần đóng một vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài trợ chính cho các dự án đầu tư dài hạn bởi nó có thể kêu gọi một khối lượng lớn vốn đầu tư. Đồng thời vốn cổ phần cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn.

Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp

Vốn cố định từ nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp đề cập đến các nguồn mà doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các nguồn vốn bên ngoài chủ yếu là vốn vay, thuê vốn, vốn liên doanh… Cụ thể:

  • Thuê vốn: Còn được gọi là tài trợ bằng thuê đề cập đến nguồn vốn cố định có được từ việc sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn. Thuê mướn có nhiều hình thức nhưng phổ biến nhất là 3 dạng: bán rồi thu lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
  • Vốn liên doanh: Nguồn vốn liên doanh xuất phát từ việc một doanh nghiệp trong nước góp vốn với một doanh nghiệp nước ngoài để thành lập một doanh nghiệp mới. Mức độ góp vốn tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên tham gia góp vốn liên doanh.
  • Vốn vay: Các đối tượng cho vay vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế, cá nhân… tùy theo quy định của pháp luật. Các hình thức vay vốn cũng rất đa dạng như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành chứng khoán, vốn chiếm dụng… Hiệu quả của huy động vốn vay phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng trả nợ, lãi suất vay…

Trên đây là những nội dung về Nhân tố cấu thành vốn cố định là gì ? [Mới nhất 2023] do Công ty Luật ACC cung cấp kiến thức đến khách hàng. ACC hy vọng bài viết này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo