Bản quyền nhãn hiệu là một trong những vấn đề mà nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm hiện nay. Vấn đề này đang được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2019. Mời quý độc giả cùng ACC tìm hiểu về Nhãn hiệu độc quyền tiếng Anh là gì thông qua bài viết dưới đây.
1. Đăng ký nhãn hiệu độc quyền là gì
Đăng ký nhãn hiệu là việc hết sức quan trọng. Một nhãn hiệu tồn tại mà không được đăng ký nhãn hiệu độc quyền sẽ mang nhiều rủi ro pháp lý. + Rủi ro thứ nhất: không được độc quyền đối với nhãn hiệu (thương hiệu, logo, hình ảnh, bao bì sản phẩm) do mình tạo ra và không thể ngăn cản một bên khác sử dụng nhãn hiệu đó. Nghĩa là bạn tạo ra một nhãn hiệu dùng chung cho thiên hạ, bạn đầu tư công sức nhưng mà bên nào cũng có quyền sử dụng mà không phải xin phép bạn cũng như không phải trả bất kỳ một chi phí nào cho việc sử dụng đó.
+ Rủi ro thứ 2: Bị bên khác chiếm quyền nhãn hiệu của bạn. Hiện nay rất nhiều bên vì chủ quan nên sử dụng nhãn hiệu trên thị trường mà không tiến hành đăng ký nhãn hiệu trước đó, chính vì vậy tạo điều kiện cho bên khác cố tình hoặc vô tình đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đang sử dụng. Và sau khi bên khác đăng ký nhãn hiệu thành công họ sẽ có quyền yêu cầu doanh nghiệp dừng sử dụng nhãn hiệu mà đã đầu tư bao nhiêu công sức. Nếu bạn không dừng thì sẽ đối mặt với nguy cơ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt về hành vi xâm phạm nhãn hiệu của bên khác. Chính vì vậy, việc đăng ký nhãn hiệu là hết sức quan trọng, doanh nghiệp cần phải tiến hành đăng ký trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
2. Nhãn hiệu độc quyền tiếng Anh là gì
Nhãn hiệu đối chứng tiếng Anh là Exclusive label.
3. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Đối với quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu thì tại Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định cụ thể như sau:
(1) Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Nhãn hiệu độc quyền tiếng Anh là gì mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận