Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu gì?

Chứng khoán luôn là một trong những lựa chọn đầu tư hấp dẫn cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Vậy, nếu bạn là một nhà đầu tư nước ngoài và muốn tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, bạn cần tuân theo những quy định và điều kiện nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu là gì?

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu là hành động của các tổ chức hoặc cá nhân đến từ nước ngoài khi mua các đơn vị cổ phiếu của một công ty hoặc tổ chức tại thị trường chứng khoán của Việt Nam. Điều này cho phép họ có quyền sở hữu một phần của công ty đó và tham gia vào quản trị và lợi nhuận của công ty đó. Việc mua cổ phiếu thường được thực hiện để đầu tư và tạo lợi nhuận từ việc sở hữu cổ phiếu và từ việc giá cổ phiếu tăng trong tương lai.

nha-dau-tu-nuoc-ngoai-mua-co-phieu-1

2. Căn cứ pháp lý cho Nhà đầu tư nước ngoài mua Chứng khoán tại Việt Nam

Khi nhà đầu tư nước ngoài muốn tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, họ cần tuân theo các quy định của pháp luật sau:

  1. Nghị định 58/2012/NĐ-CP: Đây là Nghị định về Luật Chứng khoán và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.

  2. Nghị định 60/2015/NĐ-CP: Nghị định này sửa đổi và bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP, hướng dẫn thêm về Luật chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật chứng khoán.

  3. Thông tư 123/2015/TT-BTC: Đây là thông tư hướng dẫn về hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài.

  4. Thông tư 05/2014/TT-NHNN: Thông tư này được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và liên quan đến vấn đề tài chính.

3. Hình thức mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam cho Nhà đầu tư nước ngoài

Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư nước ngoài có hai hình thức để mua chứng khoán tại thị trường chứng khoán Việt Nam, đó là:

Hình thức trực tiếp:

  • Nhà đầu tư nước ngoài có thể tự mua cổ phiếu hoặc ủy quyền cho các đại diện kinh doanh hoặc các tổ chức kinh doanh chứng khoán để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại chứng khoán khác trên thị trường.
  • Họ cũng có thể đầu tư góp vốn, hoán đổi, mua cổ phần theo quy định của Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • Trước khi mua, Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông qua các thành viên lưu ký.

Hình thức gián tiếp:

  • Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua chứng khoán dưới hình thức ủy thác vốn cho các công ty quản lý quỹ hoặc chi nhánh tại Việt Nam của các công ty quản lý quỹ do nước ngoài quản lý.
  • Đối với hình thức này, Nhà đầu tư nước ngoài không cần thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Các công ty quản lý quỹ hoặc chi nhánh Việt Nam của các công ty quản lý quỹ nước ngoài sẽ cung cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác và được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kí mã số giao dịch chứng khoán.

4. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định cụ thể theo các điều kiện sau:

  1. Tỷ lệ sở hữu 100% vốn: Nhà đầu tư nước ngoài chỉ có thể sở hữu 100% vốn của công ty kinh doanh chứng khoán khi họ đáp ứng các điều kiện sau:
    • Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và đã hoạt động ít nhất 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
    • Đã có thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán giữa cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
  2. Tỷ lệ sở hữu giới hạn:
    • Cá nhân là người nước ngoài chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
    • Tổ chức nước ngoài chỉ được sở hữu dưới 15% vốn điều lệ.
    • Nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu trư chiến lược có tỷ lệ sở hữu không quá 20% vốn điều lệ.
    • Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam.

Những quy định nêu trên đảm bảo rằng việc đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam của Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để thị trường phát triển bền vững và an toàn.

5. Mọi người cũng hỏi

5.1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam cần phải tuân theo quy định nào?

Trả lời 1: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam cần phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm Nghị định 58/2012/NĐ-CP về Luật Chứng khoán, Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP, và các thông tư hướng dẫn liên quan như Thông tư 123/2015/TT-BTC và Thông tư 05/2014/TT-NHNN.

5.2. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam theo những hình thức nào?

Trả lời 2: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam theo hai hình thức chính là hình thức trực tiếp và hình thức gián tiếp. Hình thức trực tiếp cho phép họ mua cổ phiếu trực tiếp hoặc ủy quyền cho các đại diện kinh doanh hoặc tổ chức chứng khoán, trong khi hình thức gián tiếp cho phép họ ủy thác vốn cho các công ty quản lý quỹ hoặc chi nhánh tại Việt Nam của các công ty quản lý quỹ nước ngoài.

5.3.Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?

Trả lời 3: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định bởi Luật Chứng khoán và các quy định của WTO. Tùy thuộc vào loại nhà đầu tư và lĩnh vực kinh doanh, tỷ lệ sở hữu cổ phần có thể khác nhau. Ví dụ, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Những điều kiện chi tiết hơn được quy định trong pháp luật.

5.4. Nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam không?

Trả lời 4: Nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng họ phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần tuân theo quy định của pháp luật. Việc này có thể được thực hiện dưới sự hướng dẫn và quản lý của các công ty quản lý quỹ hoặc chi nhánh tại Việt Nam của các công ty quản lý quỹ nước ngoài và phải tuân theo các quy định cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo