
1. Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc về tính toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản và quan trọng của phép biện chứng duy vật. Nguyên tắc bao trùm đòi hỏi trong nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật từ nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Nguyên tắc về tính chỉnh thể đòi hỏi chúng ta phải nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các mặt của bản thân sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, bao gồm cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Quan sát ở sự tồn tại của sự vật, sự việc trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, phần tử, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng đó và trong mối quan hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác; Tránh cách nhìn phiến diện, phiến diện. Làm được điều này sẽ giúp chúng ta tránh hoặc hạn chế nhận thức phiến diện, siêu hình, máy móc, phiến diện cũng như trong giải quyết các tình huống thực tiễn, từ đó hình thành năng lực nhận thức. các vấn đề. Nguyên tắc toàn cục đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp .để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phát triển của chính mình. Thực ra, theo quan điểm chỉnh thể, khi tác động vào sự vật, chúng ta không những phải chú ý đến các mối quan hệ bên trong của nó mà còn phải quan tâm đến các mối quan hệ của sự vật này với các sự kiện khác, các đối tượng khác. Đồng thời phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, phương tiện tác động khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Nguyên lý toàn cục là một bộ phận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nên nó cũng có các tính chất của nguyên lý là tính khách quan và tính phổ biến. Mối liên hệ giữa các sự vật là khách quan và phổ biến vì mọi sự vật trong thế giới đều có chung một bản chất và nguồn gốc, đó là tính chất vật chất của thế giới. Sự tồn tại khách quan của sự vật cụ thể đồng thời là biểu hiện của mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài. Nếu không có mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong thì sự vật tự nó không tồn tại, nếu không có mối liên hệ giữa khách thể với các sự vật xung quanh thì sự vật sẽ không có điều kiện tồn tại. Hơn nữa, vùng là khâu trung gian và trung gian của nhau, để các sự vật có quan hệ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất mà mỗi sự vật là một bộ phận hoặc một bộ phận của nó.
2. Cơ sở lý luận của tầm nhìn tổng thể
Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa sự phát triển và tính phổ biến được vận dụng để cải tạo thực tiễn và nhận thức. Đó cũng là cơ sở lý luận và phương pháp luận của tầm nhìn chỉnh thể. Mọi sự vật, sự kiện trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ song song phong phú và đa dạng. Khi nhận thức các hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống, chúng ta phải xem xét trên quan điểm toàn diện. Xem xét mối quan hệ của sự vật này với sự vật khác để tránh cách nhìn phiến diện. Nhờ đó tránh được sự phán xét chủ quan về người hoặc vật. Đừng suy nghĩ kỹ mà vội vàng kết luận về tính chất đều đặn của chúng. Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh về sự vật được giải thích và cần được giải thích. Khi nguyên nhân vẫn tồn tại và mọi thứ ảnh hưởng lẫn nhau. Lúc này, sự nhìn nhận và đánh giá cho rằng hiệu quả phải dựa trên tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Chỉ có quyết tâm tốt mới có hiệu quả từ quan điểm. Do đó, tính đầy đủ là một đặc tính cần thiết và quan trọng. Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhận thức và đánh giá phải được xây dựng từ nhiều bình diện. Nó báo cáo về kết quả phản ánh tồn tại trên thị trường. Nguyên nhân được tìm thấy có nguyên nhân trực tiếp hoặc tác động gián tiếp. Và phản ánh khả năng, năng lực và tầm nhìn đa chiều của chủ thể.
3. Ví dụ về nguyên tắc toàn diện trong triết học
Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về nguyên tắc tổng thể, chúng tôi sẽ đưa ra ví dụ để bạn đọc hiểu rõ hơn vấn đề. Nguyên tắc hòa nhập được thể hiện trong tất cả các hoạt động có tác động phản ánh. Như những ví dụ trong việc đánh giá một người với những khía cạnh khác nhau được phản ánh trong họ. Không thể chỉ quan sát một chiều từ những biểu hiện bên ngoài để đánh giá nhân cách, thái độ và năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa vào một hành động đơn lẻ để đánh giá con người và cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian quan sát tổng thể. Những phản ánh về bản chất con người, các mối quan hệ của người này với người khác. Các hành vi và hành động trong quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận, đánh giá trên từng khía cạnh và tổng hợp lại sẽ đưa ra một góc nhìn tổng thể. Từ đó, cách nhìn của một con người được thực hiện một cách hiệu quả với khuôn mẫu rõ ràng. Nó không phải là sự phù phiếm của sự phán xét. Chỉ khi bạn hoàn toàn hiểu người đó, bạn mới có thể nhận xét.
4. Yêu cầu có cái nhìn tổng thể
Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với sự vật khác. Giữa quan hệ trực tiếp và gián tiếp. Một quan điểm đơn phương không mang lại hiệu quả cho việc thực hiện. Ngược lại, nó cũng có thể tạo ra những nhận định hoặc ý kiến sai lầm. Ngoài việc ra quyết định sai mục đích thực hiện còn phản ánh quan điểm. Đòi hỏi mọi người phải cẩn thận và phân biệt rõ từng mối quan hệ. Quan điểm về các khía cạnh khác nhau phản ánh các đặc điểm riêng biệt. Nó tạo nên tính đa dạng của chủ thể trong các biểu hiện hiện thực. Vì vậy, việc chú ý và phân tích từng nhân tố cũng được chỉ ra trên cơ sở của nó. Chính xác hơn, đó là mối liên hệ chính yếu đối với tất yếu, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ với bản chất. Chỉ khi đó chúng ta mới có thể hiểu được bản chất thực sự của sự vật. Đòi hỏi con người phải nắm bắt được xu hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Ý kiến phản ánh sự phù hợp hoặc cơ sở cho sự phát triển trong tương lai. Hoặc các yếu tố biến động cũng có thể được đánh giá để đưa ra phán đoán cần thiết. Nó giúp thực hiện các hoạt động hiệu quả trên mọi thứ. Đáp ứng nguyện vọng của đối tượng.
Nội dung bài viết:
Bình luận