Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định

Tính khấu hao TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc nào? Thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao  tài sản cố định được xác định như thế nào?  Tính khấu hao TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc nào? Thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao  tài sản cố định được xác định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc của bạn trong thời gian sớm nhất, xin cảm ơn! Câu hỏi đến từ anh Hùng-Bình Dương. 

nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định
nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định

1. Việc trích khấu hao TSCĐ dựa trên nguyên tắc nào? 

Theo Khoản 1 Điều 13 Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định như sau: 

 

 Nguyên tắc tính khấu hao và khấu hao tài sản cố định 

  1. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ 

a) Khấu hao tài sản cố định được tính  mỗi năm một lần vào tháng 12 trước khi khoá sổ. Phạm vi tài sản cố định trích khấu hao  là toàn bộ tài sản cố định hiện có quy định tại  Điều 12 Khoản 1 Thông tư này tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm tính trích khấu hao; 
b) Tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này thực hiện tính  trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; 
c) Trường hợp điều chuyển, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty thì có phát sinh trích khấu hao  tài sản cố định của năm tài chính mà cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quyết định điều chuyển, chia tách, sáp nhập , việc giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty phải làm thủ tục với cơ quan, tổ chức, đơn vị, công ty tiếp nhận; 
d) Trường hợp kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì mức hao mòn TSCĐ được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê của năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền đó để xác định giá trị đánh giá lại.  ...  Tài sản cố định 
 

 

 2. Khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc nào? 

Theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định như sau: 

 

 Nguyên tắc tính khấu hao và khấu hao tài sản cố định 

 ...  2. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ 

a) Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản cố định quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định đối với công ty; 
b) Đối với tài sản cố định nêu tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này, việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện kể từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và ngừng trích khấu hao. tài sản cố định kể từ ngày tài sản cố định không còn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên  kết; 
c) Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng hoạt động phi thương mại, hoạt động thương mại, cho thuê tài sản, liên doanh, liên kết để phản ánh chi phí của từng hoạt động tương ứng. 

3. Thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như thế nào?  

Căn cứ Điều 14 Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định: 

 

 Xác định thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định 

  1. Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.  Đối với tài sản cố định hữu hình được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản cố định, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản cố định không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.  Đối với tài sản cố định giao, điều chuyển chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản thực hiện xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định giao, điều chuyển để cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao, nhận điều chuyển tài sản làm cơ sở để kế toán tài sản cố định.  Đối với TSCĐ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp kiểm kê  thừa thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn của tài sản. cơ sở hạch toán tài sản cố định.  

2.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định danh mục, thời hạn sử dụng và mức trích khấu hao  tài sản  vô hình thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Mẫu số 01). quy định tại phụ lục  02 ban hành kèm theo Thông tư này).  Thời gian sử dụng hữu ích của  tài sản  vô hình không ít hơn 04 (bốn) năm hoặc không quá 50 (năm mươi) năm.  Trường hợp cần  quy định thời hạn sử dụng của tài sản  vô hình dưới 4 năm thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến ​​thống nhất của Bộ, ngành. Tài chính. quản lý nghiệp vụ có liên quan.  Như vậy, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn của TSCĐ được xác định như trên.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo