Không khó để gạch chéo các thuật ngữ Nguyên quán , nơi sinh khi lập giấy khai sinh, hộ khẩu, căn cước công dân,.... Dù đây là thông tin có cơ sở nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu hết về thuật ngữ này. Hãy cùng tìm hiểu cụ thể đâu là Nguyên quán và phân biệt đâu là quê hương qua bài viết dưới đây.
*Thông tin mặt hàng chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia.

1. Nguyên quán là gì?
Nguyên quán là từ dùng để xác định Nguyên quán của cá nhân và được xác định dựa trên những căn cứ nhất định, như: Nơi cư trú của ông, bà (nếu sinh ra theo họ cha), nơi sinh của ông bà ngoại nếu sinh ra theo họ mẹ. họ).
Hiểu theo quan điểm pháp lý điểm đ khoản 2 điều 7 thông tư 36/2014/TT-BCA chính xác như sau: “Nguyên quán được ghi theo giấy khai sinh. Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh không có mục này thì ghi Nguyên quán , xuất xứ của ông nội, bà ngoại hoặc ông nội. trường hợp không xác định được ông nội, ông bà ngoại thì ghi Nguyên quán , xuất xứ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Trong đó phải ghi rõ địa danh hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Nếu tên quản trị đã thay đổi thì nên lưu dưới tên quản trị hiện tại.
Bộ Công an thường sử dụng bản chính gốc trong các giấy tờ cư trú như sổ hộ khẩu, giấy chuyển khẩu, phiếu khai nhân khẩu, chứng minh nhân dân, v.v.
2. Quê quán của bạn là gì?
Quê quán ra sao? Nói một cách đơn giản, quê hương là nơi ở hoặc nơi sinh của cha hoặc mẹ. Việc xác định nơi sinh của con thường có thể được lựa chọn dựa trên cha hoặc mẹ theo phong tục địa phương hoặc đã được sự đồng ý của cả cha và mẹ về việc xác nhận nơi sinh của con. Ngoài ra, theo Khoản 8, Khoản 4, Luật Hộ tịch 2014, cụ thể: “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha mẹ hoặc theo tập quán ghi trong tờ khai khi đăng ký hộ tịch. sinh”.
3. Sự khác biệt giữa quê hương và quê hương là gì? sự khác biệt giữa quê hương và Nguyên quán là gì?
Nước xuất xứ và quê hương có thể được phân biệt theo những cách sau.
3.1 Phân biệt theo tên gọi
Quê quán và nơi xuất xứ có thể hiểu là “quê quán”, là Nguyên quán , xuất xứ của một công dân. Tuy nhiên, hai thuật ngữ này vẫn có một số điểm tương đồng. Nói một cách đơn giản, Nguyên quán của một người được xác định bởi Nguyên quán , Nguyên quán của ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Quê hương của một người được xác định bởi Nguyên quán của cha mẹ. Như chúng ta thấy, cội nguồn được xác định sâu xa hơn là tổ quốc.
3.2 Phân biệt theo tài liệu
Có thể phân biệt đâu là nước xuất xứ và đâu là định nghĩa trên giấy tờ:
Nơi xuất xứ được ghi trong giấy khai sinh. Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh không có yếu tố này thì có thể ghi Nguyên quán , xuất xứ của ông bà nội, ông bà ngoại. Trường hợp không xác định được ông bà nội thì ghi nguyên quán cha mẹ. Lưu ý, cần ghi rõ địa danh hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Nếu địa chỉ hành chính đã thay đổi, tên hành chính mới của địa chỉ hiện tại có thể được đăng ký. Vì nơi sinh được xác định theo nơi sinh của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo phong tục tập quán ghi trong mục kê khai khi đăng ký khai sinh.
3.3 Cơ sở pháp lý phân biệt
Theo quy định của pháp luật, Nguyên quán xuất xứ được Bộ Công an sử dụng trong các loại giấy tờ về cư trú như sổ hộ khẩu, bản khai nhân khẩu, căn cước công dân, giấy chuyển nơi đăng ký cư trú, hành chính. Quê quán thường được Sở Tư pháp sử dụng trong giấy khai sinh. Mặc dù sử dụng cả nước xuất xứ và nước xuất xứ, nhưng không phải tất cả các cơ quan áp dụng thuật ngữ này đều nhất quán với thuật ngữ trước. Trong thông tư 52/2010/TT-BCA đang có hiệu lực thì sổ hộ khẩu nơi nguyên quán sẽ được thay thế bằng quê quán, nhưng sau khi thông tư 36/2014/TT-BCA có hiệu lực thì thành phố quê quán sẽ được thay thế. sẽ được thay thế bằng nơi cư trú. Ngoài ra còn có sự thay đổi về căn cước công dân như sau:
Tại Nghị định 170/2007/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 05/1999/NĐ-CP, trên mẫu chứng minh nhân dân 9 số mới có sự thay đổi phần nước xuất xứ thay vì phần gốc. Sau khi đổi CMND 12 số và sang thẻ Căn cước công dân vào năm 2016, họ bắt đầu sử dụng lại quê quán. Và cho đến nay, quê quán và quê quán vẫn được sử dụng song song, trong các biểu mẫu theo quy định cư trú thì quê quán luôn được sử dụng, riêng đối với Chứng minh nhân dân và Giấy khai sinh thì quê quán Được sử dụng. .
4.Cách ghi quê quán, quê quán trên giấy
Đối với xuất xứ: Ghi nước xuất xứ theo giấy khai sinh. Trường hợp không có Giấy khai sinh hoặc Giấy khai sinh không có mục này thì có thể ghi Nguyên quán , xuất xứ của ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Trường hợp không xác định được ông bà nội, ông bà ngoại thì ghi Nguyên quán , xuất xứ của cha, mẹ. Đối với Quê quán: Tất cả hồ sơ, giấy tờ có nội dung quê quán của một cá nhân phải phù hợp với Giấy khai sinh hay còn gọi là bản chính hộ tịch của người đó.
5. Kết luận
Việc hiểu rõ Nguyên quán là gì, nhất là trong việc ghi sổ hộ khẩu hay các giấy tờ khác liên quan đến nhà đất là rất quan trọng. Hi vọng bài viết trên đã giúp khách hàng phân biệt được sự khác nhau giữa hai khái niệm này.
* Thông tin mặt hàng được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia.
*Hình ảnh trong bài chỉ mang tính chất minh họa.
Nội dung bài viết:
Bình luận