Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng khan hiếm khoáng sản là gì?

Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên khoáng sản xảy ra khi tài nguyên được tiêu thụ với tốc độ nhanh hơn tốc độ thay thế. Dưới đây là bài viết về Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng khan hiếm khoáng sản. Luật ACC xin gửi đến các bạn, cùng tham khảo với chúng tôi nhé.

1. Cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản là gì?

Sự cạn kiệt tài nguyên xảy ra khi sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên có thể tái tạo hoặc không thể tái tạo trở nên khan hiếm vì chúng bị cạn kiệt nhanh hơn mức có thể được bổ sung. Thuật ngữ loại bỏ tài nguyên được sử dụng phổ biến nhất cho nhiên liệu hóa thạch, sử dụng nước, thủy sản, khai thác mỏ, khai thác gỗ, v.v.

cạn kiệt tài nguyên là

"Cạn kiệt tài nguyên là khi một nguồn tài nguyên cạn kiệt nhanh hơn mức có thể được bổ sung. Tài nguyên thiên nhiên thường được chia thành tài nguyên tái tạo và không thể tái tạo. Việc sử dụng một trong hai dạng tài nguyên này vượt quá tốc độ thay thế của nó được coi là cạn kiệt tài nguyên."

Tài nguyên khan hiếm trên Trái đất do cạn kiệt có giá trị hơn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Khi dân số toàn cầu tăng lên, thì sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên cũng vậy.

Trong một xã hội dựa trên nền tảng công nghiệp, khoáng sản cung cấp nguyên liệu được sử dụng để tạo ra hầu hết mọi thứ. Đường xá, ô tô, máy tính, phân bón, v.v. Với sự gia tăng dân số và sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, nhu cầu về khoáng sản trên toàn thế giới cũng ngày càng tăng. Kết quả là, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của Trái đất đang tăng tốc, kéo theo những hậu quả về môi trường.

Khoáng sản là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, có hạn và không tái tạo được. Chúng là nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp cơ bản và là nguồn phát triển chính. Vì vậy, quản lý tài nguyên khoáng sản phải gắn chặt với chiến lược phát triển tổng thể, ngành khai khoáng phải được định hướng bởi mục tiêu và tầm nhìn dài hạn của đất nước.

2. Nguyên nhân lịch sử làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta

2.1. Khai thác quá mức tài nguyên khoáng sản:

Theo kết quả điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản, Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, với hơn 5.000 mỏ và hơn 60 điểm khoáng sản; có một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, tầm cỡ thế giới, có ý nghĩa chiến lược và nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Khai thác quá mức tài nguyên khoáng sản là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cạn kiệt tài nguyên ở Việt Nam. Do quá trình công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu về tài nguyên khoáng sản đang tăng lên nhanh chóng. Điều này khiến cho việc khai thác khoáng sản vượt quá tốc độ bổ sung, dẫn đến cạn kiệt. Việc khai thác quá mức tài nguyên khoáng sản cũng dẫn đến các vấn đề môi trường như suy thoái đất và ô nhiễm nguồn nước.

Việt Nam đã phụ thuộc rất nhiều vào ngành công nghiệp khai khoáng như một nguồn thu nhập chính. Điều này đã dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản quá mức, quá tải của nhiều doanh nghiệp và suy thoái môi trường. Ví dụ, khai thác vàng trái phép ở Tây Nguyên đã dẫn đến xói mòn đất, phá rừng và ô nhiễm nguồn nước. Tương tự như vậy, việc khai thác bauxite ở Tây Nguyên đã dẫn đến việc phá hủy hàng nghìn ha rừng, mất đa dạng sinh học và ô nhiễm nguồn nước.

2.2.Quản lý yếu kém

Quản lý yếu kém là một yếu tố quan trọng dẫn đến cạn kiệt tài nguyên khoáng sản của Việt Nam. Ngành công nghiệp khai thác mỏ của Việt Nam đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến khai thác trái phép, quản lý tài nguyên yếu kém và các vi phạm khác.

Sự thiếu minh bạch trong ngành khai khoáng gây khó khăn cho việc giám sát và kiểm soát việc khai thác tài nguyên khoáng sản. Kết quả là, nhiều công ty tham gia khai thác khoáng sản mà không tuân thủ các quy định cần thiết về môi trường. Ngoài ra, quản lý kém đã dẫn đến suy thoái môi trường, do một số công ty khai thác mỏ không chịu trách nhiệm về hành động của mình. Cụ thể, số lượng giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản lớn, trong khi lực lượng quản lý nhà nước và hoạt động khai thác khoáng sản còn tương đối ít, công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật. Phạm luật chưa đủ...

2.3. Các quy định về môi trường không áp dụng

Các quy định về môi trường không hoàn hảo là một yếu tố quan trọng khác dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản của Việt Nam. Trong trường hợp không có các quy định phù hợp, các công ty khai thác mỏ có thể khai thác khoáng sản mà không xem xét tác động của hành động của họ đối với môi trường.

Chính phủ gần đây đã đưa ra các quy định nhằm giảm tác động môi trường của việc khai thác mỏ. Ví dụ, Đạo luật Khoáng sản 2010 và Đạo luật Bảo vệ Môi trường 2014 nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt động khai thác và đảm bảo rằng các tác động môi trường được xem xét trước khi cấp giấy phép khai thác. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định này còn chậm, với một số công ty khai thác mỏ tiếp tục hoạt động mà không tuân thủ các quy định cần thiết về môi trường.

2.4.Sử dụng tài nguyên, khoáng sản sai mục đích

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nguyên liệu ngày càng nhiều, dẫn đến việc sử dụng sai mục đích tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản cạn kiệt bao gồm quặng sắt, than đá, bauxite và kali. Và đây là những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo.

Ngoài ra, do sự gia tăng dân số, nhiên liệu và khoáng chất cho các mục đích nhất định được yêu cầu để tồn tại. Kết quả là, rất nhiều hoạt động khai thác đang diễn ra. Tuy nhiên, dầu mỏ và khoáng sản là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, và việc cạn kiệt chúng sẽ gây ra cho chúng ta những thiệt hại nghiêm trọng trong tương lai.

Những tài nguyên này mất hàng triệu năm để hình thành và với tốc độ chúng ta sử dụng nhiên liệu hóa thạch và khoáng chất, một ngày nào đó chúng ta sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt những tài nguyên này.

2.5.Do yếu tố lịch sử

Việt Nam bị Pháp đô hộ hàng chục năm cũng là một trong những nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta. Thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác thuộc địa, khai thác tài nguyên khoáng sản của nước ta để phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp của mình.

Tóm lại, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ, nhiều mặt. Khai thác quá mức, quản lý yếu kém, tham nhũng và các quy định pháp luật về môi trường chưa đầy đủ là một số yếu tố góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ cần củng cố khung pháp lý và thực thi các quy định về môi trường. Ngoài ra, cần giảm sự phụ thuộc của đất nước vào ngành công nghiệp khai khoáng và đa dạng hóa nền kinh tế để giảm áp lực lên tài nguyên khoáng sản.

3. Hiện trạng tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam:

Quặng bauxit: Quặng bauxit ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang), Tây Nguyên (Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum) và các tỉnh Bình Phước, Phú Yên. Yên. Trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng bôxit các tỉnh phía Bắc khoảng 88,5 triệu tấn. Đối với quặng bauxite laterit, tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng bauxite-laterit đã được ước tính khoảng 3.500 triệu tấn quặng tinh.

Đất hiếm: Quặng đất hiếm tập trung ở các mỏ Bắc Nậm Xe, Nậm Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú (Yên Bái). Theo thống kê, trữ lượng và tài nguyên đất hiếm ở Việt Nam đạt khoảng 19,96 tấn Tr2O3.

Apatit: Đến nay đã xác định được 17 mỏ và điểm quặng apatit, tập trung chủ yếu ở tỉnh Lào Cai. Hầu hết các mỏ apatit đều có quy mô từ trung bình đến lớn. Trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng apatit tính đến độ sâu – 900m là 2.373,97 triệu tấn.

Cát trắng: Cát trắng phân bố ở 09 tỉnh ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ, có nhiều tiềm năng nhưng mức độ điều tra, đánh giá còn hạn chế. Tổng trữ lượng của 13 mỏ đã thăm dò là 123 triệu tấn, tài nguyên dự báo khoảng 03 tỷ tấn.

Đá vôi chất lượng cao (trừ đá hoa trắng): Đá vôi đáp ứng yêu cầu sản xuất xi măng, vôi công nghiệp và xút có mặt ở 29 tỉnh thành trong cả nước nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Hiện nay, có hơn 80 mỏ đã được điều tra, đánh giá và thăm dò ở các cấp độ khác nhau với tổng trữ lượng khoảng 08 tỷ tấn.

Đá hoa trắng: Phân bố ở 11 tỉnh phía Bắc, nhưng tập trung ở Nghệ An và Yên Bái. Tính đến nay, có hơn 70 mỏ đã được thăm dò. Khoảng 200 triệu m3 đá hoa trắng đã được xác định đủ điều kiện sản xuất đá ốp lát và 1,2 tỷ tấn đủ chất lượng để sản xuất bột canxi cacbonat.

Nước khoáng – nước nóng: Hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có nước khoáng – nước nóng. Đến nay đã điều tra, ghi nhận 400 nguồn nước khoáng – nước nóng.

Quặng urani: Kết quả nghiên cứu địa chất và thăm dò khoáng sản đã phát hiện khoáng hóa urani ở khu vực Tây Bắc, Việt Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Đặc biệt tập trung ở vùng Nông Sơn (Quảng Nam). Đến nay, đã đánh giá, thăm dò 06 mỏ urani với tổng tài nguyên ước tính khoảng 218.000 tấn U3O8, trong đó khu vực Nông Sơn khoảng 100.000 tấn U3O8.

Than: Than phân bố chủ yếu ở bể than Đông Bắc và bể than Sông Hồng. Ngoài trữ lượng than đã khai thác, nếu không tính than bể sông Hồng thì trữ lượng và tài nguyên còn lại không lớn (khoảng 5 tỷ tấn kể cả tài nguyên dự báo).

Về bể than Sông Hồng, hiện đang điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng than của khu đất. Kết quả ban đầu cho thấy, tiềm năng than trong đất liền bể sông Hồng rất lớn, mật độ chứa than cao từ -330 đến -1200m. Phạm vi phân bố từ Khoái Châu Hưng Yên đến Tiền Hải, Thái Bình – Hải Hậu Nam Định. Kết quả sơ bộ đã xác định được loại than có chất lượng tốt để sử dụng làm than năng lượng.

Ngoài ra, nước ta còn một số khoáng sản kim loại khác như quặng đồng, quặng sắt, mangan, antimon, thủy ngân, molipđen, fenspat, cao lanh, sét kalin làm nguyên liệu gốm sứ, đá ốp lát… tài nguyên nhưng tài nguyên các loại khoáng sản này không lớn, phân tán

Trên đây là nội dung về Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng khan hiếm khoáng sản là gì? Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (305 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo