Nguồn vốn xanh là gì?

Tài chính xanh là gì? Tài chính xanh Tiếng Anh Green Finance. Phát triển tài chính xanh ở Việt Nam?

TÀI CHÍNH XANH LÀ GÌ – THỰC TRẠNG VÀ ĐẦU TƯ XANH TẠI VIỆT NAM – TRUNG TÂM  NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VỀ TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
Nguồn vốn xanh là gì?

Tài chính xanh là một trong nhiều thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động có sự tương tác hai chiều giữa môi trường và tài chính, đầu tư. Các thuật ngữ liên quan bao gồm: đầu tư có trách nhiệm (RI), môi trường, xã hội và quản trị (ESG), tài chính bền vững và tài chính khí hậu. Quy định, phát triển tài chính xanh là gì?

1. Tài chính xanh là gì?

Một số định nghĩa làm việc về tài chính xanh trong bối cảnh quốc gia và quốc tế bao gồm:

Lực lượng đặc nhiệm tài chính xanh G20: "Đầu tư tài chính với lợi ích môi trường trong bối cảnh rộng lớn hơn về phát triển bền vững môi trường." Những lợi ích môi trường này bao gồm, ví dụ, giảm ô nhiễm không khí, nước và đất, giảm phát thải khí nhà kính (GHG), cải thiện hiệu quả năng lượng trong khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng như giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu và đồng lợi ích của chúng. "

Sáng kiến ​​Tài chính Xanh: “Tài trợ cho bất kỳ phương tiện nào để giảm lượng khí thải carbon hoặc cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên… Sáng kiến ​​này kết hợp huy động vốn từ cộng đồng xanh cho các chương trình cộng đồng quy mô nhỏ và phát hành trái phiếu xanh cho các dự án cơ sở hạ tầng lớn hoặc các chương trình tiết kiệm năng lượng của công ty. "
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Tài chính xanh là tài trợ để “Đạt tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm và phát thải khí nhà kính, giảm chất thải và nâng cao hiệu quả năng lượng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. ”

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: “Chính sách tài chính xanh đề cập đến một một loạt chính sách và sắp xếp thể chế để thu hút đầu tư vốn tư nhân vào các ngành công nghiệp xanh như bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và sạch năng lượng thông qua các dịch vụ tài chính – bao gồm cả cho vay, quỹ cổ phần tư nhân, trái phiếu, cổ phiếu và bảo hiểm. ”

Chính phủ Đức: “Tài chính xanh là một chiến lược cách tiếp cận để kết hợp khu vực tài chính trong quá trình chuyển đổi theo hướng carbon thấp và nền kinh tế tiết kiệm tài nguyên và trong bối cảnh thích ứng với biến đổi khí hậu. ”

Liên đoàn Ngân hàng Châu Âu: “Tài chính xanh bao gồm, nhưng không giới hạn ở: Các khía cạnh môi trường (ô nhiễm, khí nhà kính các vấn đề về khí thải, đa dạng sinh học, nước hoặc chất lượng không khí); Các khía cạnh liên quan đến biến đổi khí hậu (hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo, phòng ngừa và giảm thiểu biến đổi khí hậu kết nối các sự kiện nghiêm trọng).”

Mặc dù tất cả các định nghĩa này đều khác nhau ở điểm nhấn mạnh, nhưng chúng thường chia sẻ một số hoặc tất cả các yếu tố sau:

Vai trò của tài chính trong việc phân bổ vốn cho phạm vi rộng hơn, nhiều hơn mục đích bền vững;

Tập trung vào việc sử dụng đầu tư để mang lại lợi ích môi trường hoặc để giảm tác hại – phạm vi rộng của các vấn đề môi trường.
Mối quan tâm để quản lý các rủi ro môi trường phải đối mặt với lĩnh vực tài chính và toàn xã hội. Đây có thể là
được phân loại là vật lý, chuyển tiếp (bao gồm cả nội dung bị mắc kẹt) và rủi ro trách nhiệm pháp lý. Nhận biết các chính sách và cơ sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ tài chính xanh.
Một bối cảnh rộng hơn về phát triển bền vững và/hoặc tăng trưởng kinh tế.

2. Phát triển tài chính xanh tại Việt Nam:

Tóm lại, tài chính xanh có thể được coi là cách tiếp cận chiến lược của ngành tài chính nhằm giải quyết các thách thức của biến đổi khí hậu và quá trình chuyển đổi sang một thế giới carbon thấp. Và, với mục đích của khóa học này, tài chính xanh được định nghĩa là “bất kỳ sáng kiến, quy trình, sản phẩm hoặc dịch vụ tài chính nào được thiết kế để bảo vệ môi trường tự nhiên hoặc quản lý cách môi trường ảnh hưởng đến tài chính và đầu tư.”
Đó là một định nghĩa rộng thừa nhận các khía cạnh khác nhau của khái niệm tài chính xanh, đồng thời nhấn mạnh việc tăng cường và duy trì môi trường tự nhiên cũng như quản lý các rủi ro môi trường hiện tại và tương lai. . Nó làm nổi bật và nhận ra tính chất hai chiều của mối quan hệ.
Tài chính và đầu tư có thể giúp hoặc gây hại cho môi trường kết quả, trong khi môi trường cũng có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu suất của các khoản đầu tư hoặc hoạt động tài chính.
Phạm vi của thuật ngữ "tài chính xanh" có nghĩa là nó có thể được sử dụng để chỉ các sản phẩm và dịch vụ tài chính cụ thể, bao gồm cả những sản phẩm và dịch vụ được thiết kế để mang lại lợi ích trực tiếp cho môi trường và những sản phẩm và dịch vụ được thiết kế để quản lý rủi ro môi trường. Thuật ngữ “tài chính xanh” cũng có thể được sử dụng để chỉ một lĩnh vực công nghiệp, cũng như một cách tiếp cận tổ chức. Khóa học này bao gồm tất cả những điều trên.
– Các sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh: Tài chính xanh bao gồm một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính, có thể chia thành các sản phẩm ngân hàng, đầu tư và bảo hiểm. Ví dụ về chúng bao gồm trái phiếu xanh, khoản vay được dán nhãn xanh, quỹ đầu tư và phòng ngừa rủi ro khí hậu.

Nhưng điều gì tạo nên một sản phẩm tài chính “xanh”? Trong nhiều trường hợp, khía cạnh "xanh" của sản phẩm liên quan đến tài sản, chẳng hạn như đầu tư vào năng lượng sạch hoặc các dự án tái trồng rừng. Trong các trường hợp khác, các tính năng của sản phẩm được thiết kế để khuyến khích hoặc khen thưởng các hoạt động thân thiện với môi trường, chẳng hạn như thế chấp giảm giá phù hợp với năng lượng của tài sản hoặc đầu tư hiệu quả quản lý đầu tư tài nguyên bền vững với giới hạn tài trợ hoặc yêu cầu tài sản thế chấp.
Các sản phẩm khác được dán nhãn là "xanh" có thể không được chấp nhận rộng rãi, ví dụ:

Các sản phẩm tài chính (ví dụ: thẻ tín dụng) mang lại phần thưởng môi trường cho một mức chi tiêu nhất định.
Các sản phẩm tài chính đáp ứng với môi trường có vấn đề (chẳng hạn như bảo hiểm lũ lụt) nhưng không tìm cách
giải quyết các nguyên nhân của vấn đề (chẳng hạn như biến đổi khí hậu).
Các sản phẩm tài chính làm giảm tác động đến môi trường trong hoạt động của nhà cung cấp (chẳng hạn như việc sử dụng giấy tái chế) hoặc thường bù đắp cho các hoạt động của khách hàng (chẳng hạn như lượng khí thải carbon do du lịch hàng không tạo ra). Những sản phẩm như vậy đặt ra câu hỏi về ranh giới của những gì cấu thành tài chính xanh nằm ở đâu. Tuy nhiên, từ định nghĩa về tài chính xanh được sử dụng cho khóa học này, rõ ràng cốt lõi của sản phẩm, dịch vụ hoặc tổ chức phải là "xanh" và trọng tâm cũng phải là bảo vệ hoặc nâng cao hệ thống tự nhiên cũng như quản lý. rủi ro môi trường (vật lý, chuyển tiếp và pháp lý).

– Tài chính xanh như một cách tiếp cận thể chế: các nguyên tắc của tài chính xanh có thể được áp dụng không chỉ ở cấp độ của một sản phẩm hoặc quy trình riêng lẻ mà còn cho toàn bộ tổ chức dịch vụ tài chính. Đối với một số tổ chức, chẳng hạn như Hiệp hội Xây dựng Sinh thái, Bảo hiểm Naturesave hoặc Banca Etica, tính bền vững về môi trường là trọng tâm trong chiến lược, văn hóa và quá trình ra quyết định của họ trong nhiều năm. Ngày càng có nhiều tổ chức tài chính tích hợp các nguyên tắc tài chính xanh vào tất cả hoặc một phần hoạt động của họ và xu hướng này đã tăng tốc, đặc biệt là sau Biến đổi Khí hậu Paris. Toàn bộ cách tiếp cận của tổ chức đối với tài chính xanh bắt nguồn từ sự hiểu biết rằng hệ thống tài chính phục vụ và dựa vào nền kinh tế, rằng nền kinh tế mang tính ích kỷ xã hội và bắt nguồn từ môi trường. Cách tiếp cận “tích hợp” này có nghĩa là khi sử dụng các quyết định kinh doanh, các tổ chức không chỉ xem xét ý nghĩa tài chính của quyết định mà còn cả ý nghĩa đối với nền kinh tế, xã hội và môi trường rộng lớn hơn. Tư duy này có thể ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, từ hoạt động, nhân sự, chiến lược phát triển và đầu tư, đến thiết kế và định giá sản phẩm, quản lý rủi ro, tiếp thị và quản lý tài chính.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Tài chính xanh là gì, tình hình phát triển tài chính xanh tại Việt Nam cũng như các vấn đề khác có liên quan.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo