An sinh xã hội là hệ thống các chính sách, chương trình của Nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm hỗ trợ, giúp đỡ toàn xã hội và các cá nhân gặp rủi ro, biến cố xã hội để bảo đảm mức sống, giảm thiểu và cải thiện đời sống của họ. Tìm hiểu thêm về công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội
1. An sinh xã hội là gì?
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách, chương trình của nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội và các cá nhân gặp rủi ro, biến cố xã hội nhằm bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm mức sống tối thiểu và nâng cao mức sống của họ.
An sinh xã hội là một trong những lĩnh vực có số lượng đối tượng thụ hưởng lớn nhất khi nói đến quyền được hưởng an sinh xã hội của công dân. Vì vậy, ASXH góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống của các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc “biến cố xã hội” dẫn đến việc ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của an sinh xã hội là tạo ra bằng các biện pháp công cộng “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội, hướng tới sự ấm no, hạnh phúc của mọi người và của xã hội.
2. Thế nào là công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội?
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội là việc nhà nước có nghĩa vụ công bố, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật về an sinh xã hội và việc thực hiện chính sách, pháp luật đó cho người thụ hưởng một cách chủ động. , đầy đủ, rõ ràng để mọi người biết, hiểu; Như vậy, để đánh giá hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện chính sách pháp luật về ASXH.
3. Ý nghĩa của công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực ASXH có vai trò to lớn trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân, giúp người dân hiểu rõ các chính sách ưu đãi, các quy định của pháp luật về ASXH, hiểu được các dịch vụ mà Nhà nước cung cấp cho người dân; giúp nhà nước thấy được nhu cầu thực sự của người dân để từ đó có những thay đổi, bổ sung, hoàn thiện nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Qua đó làm tăng lòng tin của người dân đối với chính quyền.
Ngoài ra, quá trình thực hiện công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội còn giúp nhà nước quản lý và phân bổ nguồn lực hiệu quả. Thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin cũng như sự minh bạch của hoạt động quản lý, nhà nước có thể khai thác tối ưu, nâng cao hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí và những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra. Đồng thời, bảo đảm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật đúng mục đích, đúng đối tượng; phòng ngừa vi phạm và phòng, chống tham nhũng trong việc thực hiện các quy định về an sinh xã hội. Từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực an sinh xã hội, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính đang được đẩy mạnh.
4. Trụ cột của hệ thống an sinh xã hội là gì?
Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay được cấu trúc bởi 5 trụ cột, đó là:
Việc làm, thu nhập và giảm nghèo;
Bảo đảm xã hội;
Trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
Đảm bảo mức tối thiểu của một số dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước uống, thông tin) và
Hệ thống cung ứng dịch vụ công an sinh xã hội thông qua công tác xã hội nghề nghiệp.
5. Thể hiện tính công khai, minh bạch trong lĩnh vực an sinh xã hội
Việc phân tích hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động công khai, minh bạch trong lĩnh vực ASXH sẽ được thực hiện trên 5 trụ cột của hệ thống ASXH:
5.1. Việc làm, thu nhập và giảm nghèo
Là trụ cột mang tính chất phòng ngừa rủi ro, đảm bảo cuộc sống của người dân thông qua chính sách, pháp luật bảo đảm quyền có việc làm có tiền lương và thu nhập trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và gia đình họ, bảo đảm hài hòa về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động; đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động để gia nhập thị trường lao động; hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo để phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo bền vững. Theo quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý nhà nước về việc làm, tiền lương, giảm nghèo có trách nhiệm thường xuyên thực hiện công khai, minh bạch một cách rõ ràng, cụ thể, đầy đủ về các nội dung thông tin về việc làm (Cục Việc làm), về tiền lương và thu nhập (Cục Quan hệ lao động và Tiền lương), về phát triển kỹ năng nghề nghiệp (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) và hỗ trợ giảm nghèo bền vững tiếp cận phát triển đa chiều (Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo và các chủ thể khác có liên quan) và phân cấp theo quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương với các hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng thụ hưởng, giúp những đối tượng thụ hưởng hiểu rõ những quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Để công khai, minh bạch các chính sách, pháp luật về việc làm, thu nhập và giảm nghèo, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đã sử dụng đa dạng các hình thức như gửi văn bản; thiết lập Trang thông tin điện tử về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, giảm nghèo trên cổng thông tin điện tử của Bộ, các cơ quan, đơn vị thành viên trong Bộ (ví dụ: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Việc làm;…); niêm yết công khai tại cơ quan, nơi công cộng; công bố tại cuộc họp, hội nghị; thông báo đến đối tượng… và xác định thời điểm công khai phù hợp, đại chúng, người dân dễ tiếp cận. Đối với thu nhập của người lao động, thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện (Khoản 3 Điều 93 Bộ luật Lao động năm 2019). Việc thu, chi tài chính của tổ chức người lao động tại doanh nghiệp phải được theo dõi, lưu trữ và định kỳ hằng năm công khai cho thành viên của tổ chức (Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Lao Động năm 2019)…Về chính sách hỗ trợ tạo việc làm, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã về các nội dung thông báo (Điều 4 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm).
5.2. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Đây là trụ cột được quan tâm nhất, nên yêu cầu các cơ quan phải thực hiện công khai, minh bạch kịp thời những nội dung có liên quan về chính sách, pháp luật về BHXH theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Nội dung công khai, minh bạch gồm: chính sách, chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động; BHXH một lần, chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐandBNN) khi bị TNLĐandBNN… Hiện nay, các cơ quan quản lý trực tiếp trong lĩnh vực này là Vụ Bảo hiểm xã hội, Cục Việc làm, Cục An toàn vệ sinh lao động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; đối với lĩnh vực bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của Bộ Y tế, cụ thể là Vụ Bảo hiểm y tế. Các chủ thể có thẩm quyền tập trung làm rõ, công khai một cách kịp thời, rõ ràng, cụ thể các nội dung, thông tin về chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo các yêu cầu của tổ chức, cá nhân; trong đó có các quy định về điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng và các quy trình, thủ tục để được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, bảo hiểm xã hội một lần (Khoản 7 Điều 18, Điều 23 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014); các thông tin liên quan đến mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng và các quy trình, thủ tục để được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp (Khoản 2 Điều 62, Điều 84 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015), các vấn đề về chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ những người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm (Điều 29, Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP); các quy định về đối tượng hưởng, mức đóng, mức hưởng và các chế độ khác của Bảo hiểm y tế (theo Luật Bảo hiểm y tế 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
5.3. Trợ giúp xã hội
Đây là lĩnh vực có đông đối tượng thụ hưởng như: người già, người khuyết tật, nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người bị nhiễm HIV/AIDS, nạn nhân bom mìn,… Các chủ thể theo luật định thực hiện công khai, minh bạch về các quy định trong chính sách, pháp luật, các chế độ và quy trình, thủ tục xác định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội bằng tiền mặt hàng tháng tại cộng đồng, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, chính sách trợ giúp xã hội đột xuất khi gặp sự cố bất ngờ (Điều 3 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; Điểm b khoản 4 Điều III Quyết định số 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”). Ngoài ra, đối với từng đối tượng cụ thể, các cơ quan nhà nước thực hiện công khai, minh bạch các nội dung ASXH khác như:
Đối với người cao tuổi: Nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi học tập, nghiên cứu (Điểm a Khoản 2 Điều 14 Luật Người cao tuổi năm 2009); thực hiện các biện pháp thông tin đại chúng để công khai những thông tin về nội dung chăm sóc sức khỏe (Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 35/2011/TT-BYT); các trung tâm y tế phối hợp với người cao tuổi cung cấp các thông tin liên quan đến người cao tuổi (Điều 4 Thông tư số 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi).
Đối với người khuyết tật: Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch những thông tin liên quan đến quyền, nghĩa vụ, các chủ trương, chính sách và quy trình, thủ tục để được hưởng những trợ cấp do bị khuyết tật (Điều 13, Điều 18, Điều 50 Luật Người khuyết tật năm 2010; Điều 21 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP; Điều 6 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH). Đối với người nhiễm HIV/AIDS: Cơ quan pháp luật có thẩm quyền công khai quyền, nghĩa vụ và chế độ của người nhiễm HIV/AIDS (điều 9, điều 10 luật phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS). hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS 2006).
Các cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng các hình thức công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật một cách đa dạng, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng trợ giúp xã hội. Quy trình, thủ tục, hồ sơ xác định đối tượng thụ hưởng được niêm yết, dán tại bảng tin đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận. Ban Phúc lợi xã hội cũng chọn lọc những văn bản chính sách, pháp luật có tầm quan trọng thiết thực, được áp dụng trong công tác an sinh xã hội tại địa phương để xuất bản thành ấn phẩm (sách). Người được trợ giúp xã hội nhận thức được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ban Quản lý trợ giúp xã hội còn áp dụng các hình thức phổ biến tư vấn, thông tin, vận động chính sách và gắn kết đối tượng với chính sách thông qua các hoạt động dịch vụ xã hội chuyên nghiệp về an sinh xã hội. Ngoài việc sử dụng cổng thông tin điện tử, Cục Trẻ em còn thành lập Tổng đài 111 để hỗ trợ trẻ em. Chuẩn này cũng là công cụ hỗ trợ thông tin cho người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 để phản ứng nhanh với các thông tin về gói 62 nghìn tỷ đồng theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. đang cần.
5.4. Bảo đảm tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản
Đây là trụ cột rất quan trọng liên quan đến an sinh xã hội, mang lại lợi ích cho người dân, đặc biệt là nhóm người nghèo, yếu thế và dễ bị tổn thương. Thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã tích cực thực hiện công khai, minh bạch các chính sách về nhà ở xã hội, điều kiện, tiêu chuẩn, chủ đề được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. , giúp người được hỗ trợ về nhà ở như người có thu nhập thấp, hộ nghèo, người có công với cách mạng biết được thông tin này, giúp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần (Điều 20, khoản 3, điều 30 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP). Mặt khác, các cơ quan theo luật định có quyền xác định công khai, minh bạch đối tượng được hưởng chính sách, hỗ trợ cấp nước sinh hoạt (khoản 1 điều 2 khoản 1 và khoản 2 điều 4 quyết định số TTg năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ). phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020). Trong lĩnh vực giáo dục: các cơ sở giáo dục thực hiện công khai mức học phí hỗ trợ giảm học phí, miễn học phí cho các đối tượng khi đủ điền kiện (Khoản 4 Điều 3, Khoản 4 Điều 4, Điều 11 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP; Khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH).
Về y tế, các chủ thể có thẩm quyền thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế từ trung ương đến địa phương; ngoài ra còn công khai, minh bạch về giá dịch vụ khám, chữa bệnh, phương pháp điều trị, tình trạng sức khỏe cũng như các dịch vụ khám, chữ bệnh (Điều 7, Điều 10, Điều 11, Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009).
5.5. Cung cấp dịch vụ công về ASXH thông qua công tác xã hội chuyên nghiệp
Hoạt động công khai, minh bạch về công tác xã hội được thực hiện bởi các cơ quan, đơn vị quản lý của ngành lao động, thương binh và xã hội một cách thường xuyên, liên tục và nghiêm túc (bảo trợ xã hội, trẻ em, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, giảm nghèo,…). Các cơ quan, đơn vị quản lý tập trung giải thích, làm rõ, cung cấp những thông tin liên quan về chính sách, pháp luật về công tác xã hội, nhất là việc cấp giấy phép hoạt động của các cơ sở công tác xã hội, giấy phép hành nghề công tác xã hội của nhân viên công tác xã hội, giá dịch vụ công tác xã hội, hay như việc miễn, giảm thuế đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội,… theo yêu cầu, đề nghị của các tổ chức, cá nhân (Điều 30, Điều 41 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP; Khoản 5 Điều 3, Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 01/2017/TT-BLĐTBXH).
Hình thức công khai, minh bạch chủ yếu là thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hoạt động caông tác xã hội,… Thời điểm công khai, minh bạch cũng bảo đảm phù hợp, không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với các đối tượng, nhất là trong thủ tục hành chính cấp giấy phép hoạt động cho tổ chức và cá nhân. Tóm lại, tính công khai, minh bạch trong lĩnh vực ASXH của các chủ thể chịu trách nhiệm đã được quy định rõ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Nhờ đó, người dân được tiếp cận và thụ hưởng tốt hơn các quyền, lợi ích hợp pháp của chính sách, pháp luật an sinh xã hội mang tính nhân văn sâu sắc, tạo điều kiện, cơ hội để người dân nâng cao khả năng phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro do các tác động, sự kiện tiêu cực trong cuộc sống, hòa nhập. vào cộng đồng nói chung, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển bền vững đất nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận