Quản lý tài sản, được định nghĩa rộng, đề cập đến bất kỳ hệ thống nào giám sát và duy trì những thứ có giá trị cho một thực thể hoặc một nhóm. Nó có thể áp dụng cho cả tài sản hữu hình và các tài sản vô hình. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin về Người quản lý tài sản tiếng Anh là gì? Mời các bạn tham khảo.

1. Người quản lý tài sản trong tiếng anh?
Quản lí tài sản trong tiếng Anh là Asset Management.
Quản lý tài sản là Trông coi và giữ gìn tài sản, bảo đảm cho tài sản không bị mất mát, hao hụt trừ những hao mòn tự nhiên.
Quản lí tài sản là việc điều khiển tất cả hoặc một phần danh mục đầu tư của khách hàng bởi một cá nhân hoặc một tổ chức dịch vụ tài chính, thường là ngân hàng đầu tư. Các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ đầu tư cùng với một loạt các sản phẩm truyền thống và sản phẩm thay thế có thể không dành cho những nhà đầu tư bình thường.
Quản lí tài sản đề cập đến việc quản lí các khoản đầu tư thay mặt cho người khác. Về cơ bản, qui trình này có nhiệm vụ kép - làm tăng giá trị tài sản của khách hàng đồng thời giảm thiểu rủi ro.
Dịch vụ này yêu cầu mức đầu tư tối thiểu, nghĩa là chỉ dành cho các cá nhân có giá trị tài sản ròng cao, các tổ chức chính phủ, tập đoàn và trung gian tài chính.
2. Vai trò của người quản lý tài sản
Vai trò của người quản lí tài sản bao gồm xác định những khoản đầu tư nào cần thực hiện hoặc cần tránh, giúp cho sự phát triển của danh mục đầu tư khách hàng.
Họ thực hiện các nghiên cứu nghiêm ngặt bằng cách sử dụng các công cụ phân tích vĩ mô và vi mô, bao gồm phân tích thống kê về các xu hướng thị trường hiện hành, phỏng vấn nhà quản lí của các công ty và mọi thứ khác giúp tăng trưởng giá trị của danh mục đầu tư.
Thông thường, nhà quản lí đầu tư sẽ đầu tư vào các sản phẩm như cổ phiếu, chứng khoán có thu nhập cố định, bất động sản, hàng hóa, sản phẩm đầu tư thay thế và quĩ tương hỗ.
Các tài khoản do các tổ chức tài chính nắm giữ thường có đặc quyền viết séc, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, cho vay kí quĩ, tự động quét số dư tiền mặt vào một quĩ thị trường tiền tệ và dịch vụ môi giới.
3. Trách nhiệm của người quản lý tài sản của người vắng mặt
Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
– Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
– Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
– Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
– Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
– Quản lý tài sản của người vắng mặt.
– Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
– Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
4. Một số quy định khác về quản lý tài sản
Quản lý tài sản của người được giám hộ
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
+ Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
+ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi nêu trên.
Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định của pháp luật dân sự, cụ thể như sau:
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
– Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
– Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
+ Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
+ Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
+ Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tất cả thông tin về Người quản lý tài sản tiếng Anh là gì? mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!
Nội dung bài viết:
Bình luận