Khái niệm người phải thi hành án là gì

người phải thi hành án là gì

người phải thi hành án là gì

 

1. Khái niệm đương sự trong thi hành án dân sự 

 Trong công tác thi hành án dân sự, một số chủ thể tham gia vào quá trình thi hành án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Những người này có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. Hoạt động của những người này có thể làm phát sinh, hoãn, đình chỉ, đình chỉ việc thi hành án. Những người này được gọi là đương sự trong việc thi hành án.  Đương sự trong việc cưỡng chế thi hành án dân sự là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp  đến việc thi hành án dân sự, tham gia vào quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

 Quá trình thi hành án dân sự phát sinh do  người phải thi hành án hoặc người phải thi hành án có yêu cầu thi hành trong bản án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể  được xác định trong bản án. , phán quyết. Mặc dù trong trường hợp chủ động thi hành án thì người chịu trách nhiệm thi hành các quyết định này cũng chính là đương sự. Vì vậy, đương sự trong việc thi hành án là yếu tố then chốt, họ tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình thi hành án dân sự. 

  Đương sự trong việc thi hành án dân sự nói chung là đương sự trong vụ án dân sự. Đương sự trong vụ án dân sự là  người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự. Quyền và nghĩa vụ  nhân thân  của họ thường được quy định cụ thể trong bản án, quyết định  nên họ  là đương sự trong thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mặc dù được xác định là đương sự trong vụ án dân sự nhưng bản án, quyết định của Tòa án  không xác định quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản  nên họ không tham gia tố tụng hình sự. Do đó, khái niệm đương sự trong vụ án dân sự và khái niệm đương sự trong thi hành án dân sự là không đồng nhất với nhau. 

 

 2. Khái niệm người phải thi hành án và người phải thi hành án 

 2.1 Người bị xử tử 

 Căn cứ khoản 2 mục 3  Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014  như sau: 

 

 Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích đối với bản án, quyết định được thi hành. 

  Thông thường, người được thi hành án  là nguyên đơn, người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, người bị hại trong vụ án hình sự  được Thẩm phán chấp nhận yêu cầu. 

 2.2 Người bị thi hành án 

 Theo quy định tại khoản 3 mục 3  Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung  2014 quy định cụ thể như sau: 

 

 Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành nghĩa vụ đối với bản án, quyết định được thi hành. 

  Thông thường, người phải thi hành án  là bị đơn, người bị yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự mà người phải thi hành án có yêu cầu, phản đối  của họ. không được chấp nhận ở giai đoạn thử nghiệm. 

 Trong đó bản án, quyết định được thi hành  có thể  hiểu như sau: 

 

 3. Bản án, quyết định được thi hành án là gì ?  

Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: 

 

 Bản án, quyết định quy định tại điều 1 của Luật thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật 

 

 

 - Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; 

 

 - Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; 

 

 - Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; 

 

 - Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; 

 

 

 - Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; 

 

 - Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại 

 

 Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị: 

 

 - Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc; 

 

 - Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.  

 4. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án 

 Để đảm bảo cho người được thi hành án dân sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm cho việc thi hành án được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả, khoản 1 điều 7 của Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2018 quy định như sau: 

 

 - Người được thi hành án có các quyền sau đây: 

 

 Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này; 

 

 Được thông báo về thi hành án; 

 

 Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; 

 

 Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; 

 

 Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; 

 

 Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện; 

 

 Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; 

 

 Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; 

 

 Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác; 

 

 Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; 

 

 Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 

 

  Để đảm bảo cho việc bảo vệ các quyền của người được thi hành án cũng như trách nhiệm của họ đối với Nhà nước, khoản 2 điều 7 của Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau: 

 

 - Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: 

 

 Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định; 

 

 Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; 

 

 Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.  

 5. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án 

 Để đảm bảo quyền bình đẳng của người phải thi hành án dân sự đối với người được thi hành án dân sự, bảo đảm cho việc thi hành án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật và có hiệu quả, khoản 1 điều 7a của Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định như sau: 

 

 - Người phải thi hành án có các quyền sau đây: 

 

 Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án; 

 

 Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này; 

 

 Được thông báo về thi hành án; 

 

 Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án; 

 

 Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này; 

 

 Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ; 

 

 Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; 

 

 Khiếu nại, tố cáo về thi hành án. 

  - Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây: 

 

 Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định; 

 

 Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó; 

 

 Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; 

 

 Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.  

 

 Có thể thấy để đảm bảo quyền bình đẳng của người phải thi hành án dân sự với người được thi hành án dân sự, pháp luật thi hành án dân sự đã quy định cho người phải thi hành án dân sự có một số quyền giống như quyền của người được thi hành án dân sự như gửi đơn hoặc trực tiếp yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, ủy quyền cho người khác yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, ủy quyền cho người khác yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, quyền được nhận hoặc được thông báo về các văn bản thi hành án, thỏa thuận với người được thi hành án về loại tài sản, thời gian, phương thức thi hành án,..

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo