Nội dung về người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế gì

corporate-lawycpioras-qonq-9

 người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế gì

1. Thuế trực thu là gì?  

Thuế trực thu và thuế gián thu là hai loại thuế được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu về thuế. Mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng cho đến nay vẫn chưa có văn bản chính thức nào của chính phủ hay các cơ quan nhà nước đưa ra một định nghĩa rõ ràng về loại thuế này. 

  Khác với các loại thuế khác, thuế trực thu không phải là loại thuế độc lập trong hệ thống thuế. Thay vào đó, thuế trực thu được sử dụng để phân loại thuế thành các  nhóm  dựa trên mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế. Từ mối quan hệ này, thuế trực thu được định nghĩa như sau: 

 

 Thuế trực thu  là loại thuế đánh trực tiếp vào  thu nhập và lợi ích thu được của  tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế mà người, hoạt động, tài sản chịu thuế và người nộp thuế là một.  

2. Đặc điểm của thuế trực thu 

 Để có thể nhận dạng các loại thuế và phân biệt với thuế gián thu, thuế trực thu  phải có các đặc điểm nhận dạng sau: 

 

 Người nộp thuế cũng là người nộp thuế. Đây là đặc điểm được xác định từ định nghĩa về thuế trực thu.  Thông thường, thuế trực thu sẽ đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế.  Đảm bảo  công bằng, điều hòa thu nhập  của người nộp thuế vượt quá. Thuế trực thu thường gây ra phản ứng dữ dội về thuế vì không có  chuyển  thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân, số  thuế trực thu phải nộp sẽ phụ thuộc vào cấp bậc lũy tiến của đối tượng chịu thuế.  

3. Ý nghĩa của thuế trực thu 

 Thuế trực thu không chỉ có ý nghĩa  tăng  thu cho ngân sách dự trữ nhà nước mà còn có ý nghĩa cân đối, điều tiết thu nhập của xã hội. Nói cách khác, thu nhập của một cá nhân  càng cao thì  số thuế phải nộp càng cao. Việc nộp thuế với số lượng lớn sẽ tạo ra khoảng cách  giàu nghèo trong xã hội, nhất là ở các nước đang  phát triển  như Việt Nam.  

4. Các loại thuế liên quan đến thuế trực thu 

 Thuế trực thu bao gồm 2 loại thuế phổ biến là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp được liệt kê cụ thể dưới đây. 

  4.1. thuế thu nhập  

 Thuế thu nhập cá nhân là số  thuế mà người nộp thuế  phải nộp cho ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính đối với thu nhập  từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 

 Nguồn thu nhập chịu thuế của người nộp thuế được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân  2007 bao gồm: 

 

 Thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu nhập khác có tính chất như thu nhập từ tiền lương, tiền công (đối với người lao động không có người phụ thuộc  khi có thu nhập từ 11 triệu đồng trở lên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ  thuế, khoản thu nhập này đã được trừ từ các khoản tự nguyện khác).  Thu nhập  từ hoạt động kinh doanh, cho thuê tài sản của tổ chức kinh tế. Thu nhập có được từ hoạt động đầu tư vốn.  Thu nhập từ bán bất động sản, bán quyền thương mại, bán bản quyền.  Thu nhập từ các giải thưởng giành được. Thu nhập từ hoạt động nhận thuế thừa kế, nhận quà tặng.  4.2. thuế doanh nghiệp 

 Thuế doanh nghiệp trực thu  được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế của kỳ tính thuế và thuế suất. Để có thể xác định được số thuế thu nhập  doanh nghiệp  phải nộp, người nộp thuế phải xác định được số thuế phải nộp trong kỳ và thuế suất. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh thông thường  là 20%, trừ một số ngành được hưởng thuế suất ưu đãi hoặc một số nhóm ngành chịu  thuế suất cao.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo