Điều 73, Chương IV, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa như sauĐiều 73, Chương IV, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa như sau

Người kinh doanh vận tải hàng hóa là gì?
1. Người kinh doanh vận tải là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải
2. Quyền của người kinh doanh vận tải hàng hóa
- Căn cứ Khoản 1, Điều 73, Luật giao thông đường bộ quy định quyền của người kinh doanh vận tải hàng hóa:
Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hóa, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
Người kinh doanh vận tải hàng hóa cần phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng hoặc có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
Người kinh doanh vận tải hàng hóa có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
3. Quy định nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
- Căn cứ tại Khoản 2, Điều 73, Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa:
Người kinh doanh vận tải hàng hóa có nghĩa vụ: Cập nhật đầy đủ thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển hàng hóa trước khi thực hiện vận chuyển; bố trí phương tiện phù hợp với loại hàng hóa cần vận chuyển và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển; cung cấp thông tin cho lái xe, người áp tải và người xếp hàng đặc điểm của hàng hóa, kích thước và khối lượng của hàng hóa, bao, kiện, giới hạn trọng tải cho phép của xe, tải trọng và kho giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển; chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp; bố trí đầy đủ thiết bị che phủ, chằng buộc, đệm lót phục vụ cho việc xếp hàng hóa và tạo điều kiện cho người xếp hàng thực hiện đúng quy định về xếp hàng hóa; hướng dẫn cho lái xe, người áp tải và người xếp hàng hóa về việc xếp hàng; chịu trách nhiệm đối với tất cả các vi phạm về tải trọng, khổ giới hạn và các quy tắc xếp hàng hóa trên xe ô tô; bồi thường cho lái xe, người áp tải, người xếp hàng nếu những người này bị xử phạt khi vi phạm các quy định về xếp hàng hóa do thực hiện yêu cầu của người vận tải.
Người vận tải hàng hóa hóa có nghĩa vụ: Hướng dẫn và phối hợp với người xếp hàng trong quá trình xếp hàng, che chắn, chằng buộc và chèn chống hàng hóa; kiểm tra hàng hóa trên xe, đối chiếu với các thông tin được người vận tải cung cấp để bảo đảm không vượt quá tải trọng cho phép và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển; lái xe chịu trách nhiệm khi hàng được xếp lên xe ô tô vi phạm các quy định về tải trọng, khổ giới hạn và các quy định khác về xếp hàng mà vẫn tiếp tục điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Người kinh doanh vận tải cần có những yếu tố gì?
Người kinh doanh vận tải cần có những yếu tố sau:
- Kiến thức và kinh nghiệm về vận tải: Người kinh doanh vận tải cần có kiến thức và kinh nghiệm về các loại hình vận tải, các phương tiện vận tải, các quy định pháp luật liên quan đến vận tải,...
- Kỹ năng quản lý: Người kinh doanh vận tải cần có kỹ năng quản lý, như quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý kho bãi,...
- Kỹ năng giao tiếp: Người kinh doanh vận tải cần có kỹ năng giao tiếp tốt để có thể đàm phán với khách hàng, đối tác.
- Kỹ năng ứng phó với rủi ro: Người kinh doanh vận tải cần có kỹ năng ứng phó với rủi ro, như rủi ro về an toàn giao thông, rủi ro về thời tiết, rủi ro về hàng hóa,...
Câu hỏi 2: Người kinh doanh vận tải cần chuẩn bị những gì để bắt đầu kinh doanh?
Người kinh doanh vận tải cần chuẩn bị những gì sau để bắt đầu kinh doanh:
- Nghiên cứu thị trường: Người kinh doanh vận tải cần nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ hội và thách thức trong ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh: Người kinh doanh vận tải cần lập kế hoạch kinh doanh để xác định mục tiêu, chiến lược, tài chính, nhân sự,...
- Chuẩn bị vốn: Người kinh doanh vận tải cần chuẩn bị vốn để đầu tư mua phương tiện vận tải, xây dựng kho bãi,...
- Chuẩn bị giấy phép kinh doanh: Người kinh doanh vận tải cần xin giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 3: Người kinh doanh vận tải cần lưu ý những gì trong quá trình kinh doanh?
Người kinh doanh vận tải cần lưu ý những vấn đề sau trong quá trình kinh doanh:
- Chất lượng dịch vụ: Người kinh doanh vận tải cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng.
- An toàn giao thông: Người kinh doanh vận tải cần đảm bảo an toàn giao thông cho phương tiện và nhân viên.
- Tuân thủ pháp luật: Người kinh doanh vận tải cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến vận tải.
Nội dung bài viết:
Bình luận