Quy định người không cư trú theo pháp lệnh ngoại hối

Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

tu-van-1508421139_750x0
Quy định người không cư trú theo pháp lệnh ngoại hối

1. Quy định pháp luật về ngoại hối

1.1. Ngoại hối là gì?

Ngoại hối bao gồm 5 loại như sau:

Thứ nhất, ngoại tệ;

Thứ hai, phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

Thứ ba, các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

Thứ tư, vàng thuộc Dự trữ ngoại hốì nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

Thứ năm, đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Số lượng dự trữ ngoại hối nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật” trong ngành Ngân hàng (Điều 2 Quyết định số 15/2003/QĐ-TTg)

Ngoại hối gắn liền với hai đối tượng là người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam. Người cư trú không được định nghĩa, mà được liệt kê cụ thể gồm 9 nhóm trong Pháp lệnh Ngoại hối (khoản 2, 3 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013). Có thể hiểu một cách khái quát, người cư trú là cá nhân, pháp nhân và tổ chức khác cư trú dài hạn (thường trú) tại Việt Nam và người không cư trú là ngược lại.

Pháp luật quy định, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối).

1.2. Các trường hợp người cư trú được phép giao dịch ngoại hối

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN

Thứ nhất, được tự do thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai với người không cư trú;

Thứ hai, được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

Thứ ba, được cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng đối với số ngoại tệ của người cư trú là cá nhân thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;

Thứ tư, được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp;

Thứ năm, được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai;

Thứ sáu, được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức tín dụng để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;

Thứ bảy, được sử dụng ngoại tệ (kể cả tiền mặt) để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng và được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ đối với công dân Việt Nam;

Thứ tám, được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài.

1.3. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, được chuyển ra nước ngoài ngoại tệ trên tài khoản nếu là người nước ngoài; được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài nếu có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam;

Thứ hai, được mang theo ngoại tệ khi xuất, nhập cảnh;

Thứ ba, được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác đối với cá nhân có ngoại tệ tiền mặt;

Thứ tư, được sử dụng thẻ quốc tế thanh toán tại tổ chức tín dụng và các đơn vị chấp nhận thẻ trên lãnh thổ Việt Nam;

Thứ năm, được tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

1.4. Các trường hợp người cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng ỏ Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước;

Thứ hai, phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

Thứ ba, phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng số ngoại tệ của người cư trú là tổ chức thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;

Thứ tư, được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

1.5. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, không được gửi ngoại hối trong bưu gửi;

Thứ hai, phải khai báo, xuất trình giấy tờ khi xuất, nhập cảnh mang số ngoại tệ trên mức quy định;

Ngoài ra, người không cư trú là tổ chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quy định pháp luật về hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại

Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối (khoản 8 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005)

Hoạt động ngoại hối bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế, được giải thích như sau: (Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

Thứ nhất, hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép là hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép với người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối bao gồm hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước, quốc tế và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối bao gồm các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính.

Thứ hai, kinh doanh ngoại hối là việc tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngoại hối nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó;

Thứ ba, cung ứng dịch vụ ngoại hối là việc tổ chức tín dụng cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngoại hối đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại

Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại bao gồm 18 hoạt động sau đây: (Điều 5 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay;

+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ;

+ Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;

+ Bao thanh toán và bảo lãnh bằng ngoại tệ;

+ Phát hành, đại lý phát hành thẻ ngân hàng quốc tế, thanh toán, đại lý thanh toán thẻ ngân hàng quốc tế;

+ Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;

+ Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;

+ Giao cho tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ;

+ Đại lý phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;

+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;

+ Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại khác được phép hoạt động ngoại hối;

+ Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác và tổ chức tài chính trong nước;

+ Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác;

+ Mở tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng nước ngoài;

+ Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ tổ chức tín dụng nước ngoài;

+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường trong nước;

+ Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước.

2.2. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại

Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại bao gồm 8 hoạt động sau đây: (Điều 6 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

+ Thanh toán, chuyển tiền quốc tế;

+ Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế;

+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro đốì với hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã giao kết và thực hiện với khách hàng trong nước;

+ Bao thanh toán quốc tế và bảo lãnh bằng ngoại tệ;

+ Cho vay ra nước ngoài đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;

+ Gửi ngoại tệ ở nước ngoài (bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn);

+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường quốc tế;

3. Quy định người không cư trú theo pháp lệnh ngoại hối

Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2013:

"2. [2] Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;

d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;

e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;

g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;

h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;

i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này."

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo