1. Án treo là gì?
Theo Điều 1, Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo, được Toà án áp dụng đối với người phạm tội mà mức phạt tù có thời hạn không quá 03 năm tuỳ theo nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ. chấp hành hình phạt tù. »
Như vậy, án treo là hình thức thay thế hình phạt tù khi có đủ điều kiện và Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được Tòa án có thẩm quyền xét xử. - Cải tạo dưới sự giám sát, quản lý, giáo dục tại địa phương nơi cư trú của chính quyền sở tại.

2. Điều kiện để được hưởng án treo?
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 65 Bộ luật hình sự về án treo thì người phạm tội được hưởng án treo khi có đủ tất cả các điều kiện sau:
Bị xử phạt tù không quá 03 năm;
Có nhân thân tốt;
Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự;
Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục;
Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP. 3. Các trường hợp không được hưởng án treo
Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP thì các trường hợp sau đây không được hưởng án treo:
Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo. Người phạm tội bị xét xử cùng một lúc về nhiều tội, trừ trường hợp họ chưa đủ 18 tuổi. Người tái phạm, trừ người dưới 18 tuổi. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Như vậy, người phạm tội muốn được hưởng án treo phải thực hiện các điều kiện theo quy định trên. Tuy nhiên, việc có cho hưởng án treo hay không phụ thuộc vào quyết định cuối cùng của tòa án. 4. Người đang chấp hành án treo có được đi khỏi địa phương không? Theo Khoản 3 Điều 64 Luật Thi hành án hình sự 2010, người đang chấp hành án treo đi khỏi nơi ở từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng. Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú ngoài huyện, xã, thị trấn thuộc tỉnh thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành thủ tục chuyển nơi cư trú. trường hợp thi hành án. cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú tổ chức việc thi hành án theo quy định tại Điều 62 của Luật này và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân. 1, mục 69 của Đạo luật Thi hành Bản án Hình sự 2010). Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, Luật Thi hành án hình sự 2019 đã hiểu vấn đề đi khỏi địa phương (nơi cư trú) của người được hưởng án treo được quy định cụ thể, chặt chẽ hơn, tạo điều kiện cho việc giám sát, giáo dục người chấp hành án có điều kiện. để làm công việc của họ tốt hơn. Theo điều 92 Luật thi hành án hình sự 2019, người được hưởng án treo có thể rời khỏi nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải được phép theo quy định, đồng thời phải khai báo tạm vắng theo quy định. quy định của Luật Cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không quá 1/3 thời gian thử thách, trừ trường hợp ốm đau phải điều trị tại cơ sở y tế. cơ sở. . do thầy thuốc kê đơn và phải có xác nhận của cơ sở y tế đó. Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú phải làm đơn xin phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội chủ trì giám sát, giáo dục đồng ý; trường hợp không đồng ý thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được tạm hoãn khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú; Hết thời hạn tạm trú phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú. Trong trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tạm trú thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có trách nhiệm theo dõi, bắt người đó 'giáo dục'. đến các tài liệu liên quan. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách. Như vậy, theo phân tích ở trên, Luật Thi hành án 2019 quy định người đang chấp hành án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và được sự đồng ý, cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. .chính quyền thành phố và đơn vị quân đội chịu trách nhiệm giám sát, hướng dẫn. Thời gian vắng mặt phải tuân theo quy định trên.
Nội dung bài viết:
Bình luận