Quy định về người giám hộ của trẻ em

Quy định về người giám hộ của trẻ em được thiết lập nhằm đảm bảo rằng mỗi trẻ em sẽ nhận được sự chăm sóc, bảo vệ và hỗ trợ cần thiết để phát triển một cách toàn diện. Bài viết sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về Quy định về người giám hộ của trẻ em, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vai trò, trách nhiệm cũng như những điều kiện cần thiết để trở thành người giám hộ hợp pháp. Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

Quy định về người giám hộ của trẻ em

Quy định về người giám hộ của trẻ em

1. Người chưa thành niên là ai?

Để tìm hiểu về người giám hộ người chưa thành niên, trước hết cần biết ai được xem là người chưa thành niên. Theo đó, người chưa thành niên được định nghĩa tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

Do đó, chỉ cần là người dưới 18 tuổi thì đều được xác định là người chưa thành niên. Ngoài ra, về việc thực hiện các giao dịch liên quan đến người chưa thành niên, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

- Với người chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện theo pháp luật thực hiện.

- Với người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp lứa tuổi.

- Với người từ đủ 15 đến hưa đủ 18 tuổi: Tự minh thực hiện trừ giao dịch liên quan bất động sản, động sản phải đăng ký, giao dịch khác.

Như vậy, người chưa thành niên theo quy định nêu trên là người chưa đủ 18 tuổi và tuỳ vào từng độ tuổi khác nhau thì người chưa thành niên có thể tự thực hiện hoặc cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc do người đại diện thực hiện.

2. Ai là người giám hộ cho trẻ em?

Về việc giám hộ người chưa thành niên, Điều 47 Bộ luật Dân sự liệt kê những đối tượng được giám hộ trong đó có người chưa thành niên. Tuy nhiên, không phải người chưa thành niên nào cũng được giám hộ mà chỉ người được quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015:

- Không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ.

- Có cha, mẹ nhưng cha mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự.
  • Cha mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Cha mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Cha mẹ đều bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con.
  • Cha mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con, có yêu cầu người giám hộ.

Bởi theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015, cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Do đó, con chưa thành niên sẽ do cha mẹ làm người đại diện theo pháp luật và chỉ trong các trường hợp nêu trên thì mới cần người giám hộ.

Và người giám hộ trong các trường hợp này được nêu tại Điều 52 Bộ luật Dân sự theo thứ tự sau đây:

- Đầu tiên: Anh ruột (anh cả) hoặc chị ruột (chị cả).

- Thứ hai: Nếu những người ưu tiên ở trên (anh ruột/chị ruột cả) không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người anh/chị ruột tiếp theo là người giám hộ trừ trường hợp có thoả thuận người anh/chị ruột khác làm người giám hộ.

- Thứ ba: Nếu không có anh/chị ruột thì người giám hộ sẽ là: Ông bà nội; ông bà ngoại hoặc những người này sẽ thoả thuận cử ra một hoặc một số người trong số này làm người giám hộ.

- Thứ tư: Bác/chú/cậu/cô/dì ruột nếu không có những đối tượn nêu trên.

Khi đó, người giám hộ cần phải đáp ứng các điều kiện:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có tư cách đạo đức tốt, có điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

- Không phải đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự/bị kết án mà chưa xoá án tích về tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản người khác;

- Không bị Toà tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên.

3. Quy định về người giám hộ của trẻ em

Tuy nhiên, khoản 4 Điều 58 cũng quy định một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62 của bộ luật này. Trong trường hợp này, người giám hộ cháu bé có thể là ông bà nội hoặc ông bà ngoại với điều kiện phải đủ điều kiện làm người giám hộ.

Theo quy định tại Điều 60, cá nhân có đủ điều kiện là người giám hộ phải “1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 2. Có tư cách đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; 3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ”.

Nếu ông bà nội, ông bà ngoại có đủ điều kiện làm người giám hộ, những người này có thể thỏa thuận cử một bên làm người giám hộ theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình. Pháp luật dân sự luôn đề cao sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự nên trong trường hợp này, cán bộ Tư pháp - hộ tịch cần tổ chức hòa giải để các bên tự nguyện thỏa thuận, xem xét bên nào là người thực hiện tốt nhất nghĩa vụ giám hộ cho cháu để quyết định.

Tuy nhiên, cả Bộ luật Dân sự và Luật Hôn nhân và Gia đình không có quy định cụ thể về việc giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa những giám hộ đương nhiên. UBND xã, phường nơi người được giám hộ cư trú chỉ có thẩm quyền cử người giám hộ trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên chứ không được giao nhiệm vụ giải quyết tranh chấp này.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Bộ luật tố tụng Dân sự, tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên là một dạng tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định nên Tòa án quận, huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.

Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được về người giám hộ cho cháu, ông bà ngoại cháu bé có quyền khởi kiện ông bà nội cháu bé ra trước TAND cấp huyện nơi ông bà nội cháu bé cư trú.

Tòa án sẽ căn cứ thực tế vụ việc, điều kiện làm giám hộ của các bên, quan hệ tình cảm giữa người giám hộ và người được giám hộ, khả năng bảo đảm việc phát triển tốt nhất về thể chất và tinh thần của cháu bé để quyết định giao cháu cho ai làm người giám hộ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo