Cho mình hỏi trẻ vị thành niên bao nhiêu tuổi? Và năng lực hành vi dân sự của người đã thành niên và người chưa thành niên được xác định như thế nào? Câu hỏi của bạn Thiện Phú ở Hà Tĩnh.
1. Tuổi vị thành niên là bao nhiêu?
Theo mục 1 của Luật trẻ em 2016, các điều khoản sau đây liên quan đến trẻ em:
Những đứa trẻ
Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Theo khoản 1 Điều 20 BLDS 2015 thì người thành niên như sau:
Người lớn
- Người thành niên là người từ mười tám tuổi trở lên. (...) Căn cứ Khoản 1 Điều 21 BLDS 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
trẻ vị thành niên
- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. .... Như vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể thế nào là người chưa thành niên và người chưa thành niên. Chỉ trẻ vị thành niên là những người dưới 18 tuổi và người lớn từ 18 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, một thông tin có thể tham khảo là Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa nhóm tuổi 10-19 là lứa tuổi thanh niên.
Tuổi vị thành niên

2. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
trẻ vị thành niên
(...) 2. Hành vi dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người này ghi và thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện hành vi dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ hành vi dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự về bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật. được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Như vậy, đối với người chưa đủ sáu tuổi thì hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện hành vi dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Ngoại trừ việc giao dịch dân sự này phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày theo độ tuổi.
Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện hành vi dân sự.
Trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký, các giao dịch dân sự khác mà pháp luật có quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
3. Năng lực hành vi dân sự của người đã thành niên được xác định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 20 BLDS 2015 thì người thành niên là:
Người lớn
(...) 2. Người đủ tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của bộ luật này. Theo quy định tại Điều 22 BLDS 2015 thì mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Mất năng lực hành vi dân sự
- Trường hợp một người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan, Toà án hoặc Toà án ra quyết định tuyên bố người đó không có năng lực hành vi. đối với hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này hoặc những người có quyền, lợi ích xung quanh hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. hủy bỏ hành vi dân sự. .hủy quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Hành vi dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật của họ soạn thảo và thực hiện. Theo Điều 23 BLDS 2015 quy định về người có khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi như sau:
Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi
- Người đủ tuổi do thể chất hoặc tinh thần không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đó có các quyền và lợi ích. trên đó. cơ quan, tổ chức căn cứ vào kết quả giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi và cử người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người được giám hộ. 2. Khi không còn căn cứ để tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố đó. người đó có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Theo quy định tại Điều 24 BLDS 2015 quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Người nghiện ma tuý hoặc dùng chất kích thích khác dẫn đến huỷ hoại tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan, Toà án có thể quyết định tuyên bố người đó là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. . Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và mức độ đại diện.
- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ đời sống hàng ngày hoặc các giao dịch khác có liên quan. pháp luật.
- Khi không còn căn cứ để tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ năng lực hành vi dân sự. quyết định tuyên bố thời hạn. về năng lực hành vi dân sự. Do đó, người đã thành niên (là người từ đủ 18 tuổi trở lên) có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trừ trường hợp người này mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình; hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự quy định tại các Điều 22, 23 và 24 nêu trên.
Nội dung bài viết:
Bình luận