Khái niệm luật sư
Theo khoản 1 mục 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 định nghĩa cụ thể về người bào chữa như sau:
“Quy tắc 72. Luật sư bào chữa
- Người bào chữa là người được người bị buộc tội hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cử để bào chữa và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhận bản đăng ký bào chữa.
Ai có thể là một luật sư? Các đối tượng có thể được coi là luật sư bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:
“Quy tắc 72. Luật sư bào chữa
- Luật sư có thể là:
- a) Luật sư;
- b) Người đại diện của người bị tố cáo;
- c) Bảo vệ nhân dân;
- d) Trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị can được trợ giúp pháp lý.”
Trường hợp nào không chính đáng? Căn cứ khoản 4 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về người không được bào chữa như sau:
“Điều 72: Luật sư
- Không thể bào chữa:
- a) Người tiến hành tố tụng vụ án này; người thân thích của người đã tiến hành hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án này;
- b) Những người tham gia vụ việc với tư cách là người làm chứng, người giám định, chuyên gia bất động sản, người phiên dịch, biên dịch;
- c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người chưa được xóa án tích, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Quyền của người bào chữa
Quyền của luật sư bào chữa được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể:
- Gặp và hỏi cung bị can;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, khi hỏi bị can và nếu được người có thẩm quyền lấy lời khai hoặc người có thẩm quyền lấy lời khai đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc người bị tạm giữ. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
Nghĩa vụ của người bào chữa
Tại khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa cụ thể như sau:
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Giai đoạn người bào chữa được tham gia tố tụng
Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Thời điểm người bào chữa được tham gia vào hoạt động tố tụng được quy định tại Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể:
"Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường hợp bắt hoặc tạm giữ người thì luật sư bào chữa tham gia tố tụng từ khi có mặt người bị bắt tại trụ sở của cơ quan điều tra, cơ quan có trách nhiệm tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ ngày ra quyết định tạm giam trước khi xét xử. Trong trường hợp cần giữ bí mật việc điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng có quyền quyết định việc đưa luật sư bào chữa vào tham gia tố tụng ngay khi điều tra.
Nội dung bài viết:
Bình luận