Đầu tư tài chính có thể hiểu đó là một hình thức đầu tư thông qua giao dịch mua bán các loại như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, ngoại hối hoặc các công cụ tài chính khác,... để thu lại nguồn lợi nhuận từ những khoản tiền vốn bạn bỏ ra với mục đích đầu tư.Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng ACC tìm hiểu các thông tin về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán thông qua bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé.
nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Khái niệm tư vấn đầu tư đầu tư chứng khoán là gì ?
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Khái niệm này tuy không đề cập đến hình thức pháp lý của nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán nhưng có thể hiểu ngầm về nguyên tắc, hoạt động này chỉ có thể thực hiện thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
Từ khái niệm trên đây có thể thấy hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, về phương diện chủ thể, cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh đặc thù và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cuối cùng của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nên hoạt động này thường được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp như công ty chứng khoán. Trên thực tế, việc cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng của các công ty chứng khoán luôn được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán với tư cách là người đại diện cho Công ty chứng khoán. Đối với các Tổ chức Tín dụng và Tổ chức Tài chính như Ngân hàng Thương mại, Công ty bảo hiểm... Nếu muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán (trong đó có nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán) kỳ các tổ chức này phải thành lập một Công ty chứng khoán độc lập để tiến hành nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Các Công ty chứng khoán cho Tổ chức Tín dụng và Tổ chức Tài chính thành lập đi phải chấp nhận sự kiểm soát của các tổ chức này với tư cách là chủ sở hữu nhưng về nguyên tắc, chúng đều là những công ty con có tư cách pháp lý độc lập và nhân danh chính nó trong quá trình giao dịch với khách hàng.
- Thứ hai, về phương diện nội dung, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán - người đại diện cho Công ty chứng khoán, với các công việc chủ yếu như phân tích các thông tin về chứng khoán, cung cấp các kết quả phân tích về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với khách hàng là nhà đầu tư để giúp họ có quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả. Trên thực tế, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của mỗi khách hàng mà số lượng công việc phải tiến hành trong quá trình tư vấn đầu tư chứng khoán có thể khác nhau, kèm theo đó là mức phí phải trả tương ứng với số lượng và chất lượng công việc tư vấn.
- Thứ ba, về phương diện hình thức, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn luôn và chỉ có thể thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Hợp đồng này chính là công cụ pháp lý để giúp các bên thỏa mãn nhu cầu, lợi ích chính đáng của mình khi tham gia vào quan hệ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chẳng hạn, đối với Công ty chứng khoán nếu có việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán mà chủ thể này mới có cơ hội tìm kiếm kiếm lợi nhuận kinh doanh thông qua việc nhận tiền thù lao dịch vụ tư vấn. Còn đối với khách hàng là nhà đầu tư việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán giúp họ có được những thông tin và hiểu biết cần biết về thị trường chứng khoán cũng như các loại chứng khoán đang giao dịch trên thị trường trên cơ sở đó họ có thể tự mình đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và sản suốt.
2. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là gì?
– Theo hình thức của hoạt động tưvấn: bao gồm tưvấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thưtừ, điện thoại) và tưvấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tưvấn cho khách hàng.
– Theo mức độ uỷ quyền của tưvấn: bao gồm tưvấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tưhợp lý, quyết định đầu tưlà của khách hàng) và tưvấn uỷ quyền (vừa tưvấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng).
– Theo đối tượng của hoạt động tưvấn: bao gồm tưvấn cho người phát hành (tưvấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch…và giúp tổchức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tưvấn đầu tư(tưvấn cho khách hàng đầu tưchứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tưvào ác loại chứng khoán…vv).
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
Hoạt động tưvấn là việc người tưvấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tưvấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tưvấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tưvấn (bất kể tưvấn đó thành công hay không). Hoạt động tưvấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
– Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường.
– Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tưvấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tưvấn để đầu tư, nhà tưvấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
– Không được dụ dỗ, mời chào khách hàngmua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tưvấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một các khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
b) Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
c) Phương thức cung cấp dịch vụ;
d) Phí dịch vụ.
2. Công ty chứng khoán phải thu thập và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
a) Tình hình tài chính của khách hàng;
b) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
c) Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
d) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy, phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị đầu tư chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
5. Công ty chứng khoán phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
6. Công ty chứng khoán phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung cấp cho khách hàng.
7. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ.
4. Các dịch vụ tài chính khác
1. Công ty chứng khoán khi thực hiện dịch vụ tài chính khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 86 Luật Chứng khoán phải có liên quan và hỗ trợ cho các nghiệp vụ đã được cấp phép của công ty chứng khoán và phải đảm bảo không được ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng, của chính công ty chứng khoán và của thị trường.
2. Công ty chứng khoán không được cung cấp dịch vụ tư vấn chào bán, tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty mà mình nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán
5. Một số dịch vụ tư vấn đầu tư cổ phiếu cơ bản như
Báo cáo phân tích thị trường
Xây dựng danh mục đầu tư
Phân tích cơ bản doanh nghiệp
Phân tích kỹ thuật với chuyên gia
Hỗ trợ sử dụng các công cụ chỉ báo kỹ thuật
Các quyền lợi tư vấn đặc biệt khác
Đối tượng chính cần được tư vấn đầu tư chứng khoán là:
Các nhà đầu tư không chuyên và cá nhân: Cần được định hướng đầu tư vào các loại chứng khoán cũng như cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, thời gian giao dịch, phán đoán tương lai,…
Các tổ chức phát hành: Đôi khi cũng là người cần tư vấn trong việc phát hành chứng khoán như cách thức phát hành, xây dựng hồ sơ,….
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được thực hiện tại:
Các tổ chức môi giới đầu tư độc lập bởi những nhà phân tích đầu tư độc lập.Tại các công ty chứng khoán bởi những nhà môi giới của doanh nghiệp là những người có kiến thức tài chính, có hiểu biết về thị trường cũng như được đào tạo bài bản về phân tích đầu tư, tư vấn bán chứng khoán và mua chứng khoán vào những thời điểm thị trường thích hợp.
Chứng khoán là một bằng chứng xác nhận sự sở hữu hợp pháp của người sở hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành.
Cụ thể, một cổ phần đại diện cho quyền sở hữu hợp pháp của một doanh nghiệp. Các tập đoàn sẽ phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi). Cổ phiếu khi được hoán đổi cho nhau thì sẽ được gọi là “chứng khoán”. Như vậy, đầu tư vào thị trường chứng khoán nghĩa là bạn đang mua quyền sở hữu một hay nhiều doanh nghiệp.
6. Câu hỏi thường gặp
Phí giao dịch là bao nhiêu?
Hiện nay, mỗi công ty chứng khoán đều có những mức phí giao dịch khác nhau. Khi giao dịch mua bán cổ phiếu, NĐT phải trả cho công ty chứng khoán một khoản phí được quy định sẵn. Thông thường, phí này dao động trong khoảng từ 0.15% đến 0.4%. Ngoài ra , công ty chứng khoán Bản Việt đang có mức phí giao dịch ưu đãi là 0.1% ( không có môi giới tư vấn đặt lệnh. Nếu nhà đầu tư muốn tiết kiệm chi phí, có thể tham khảo mở tài khoản tại công ty này để có cơ hội nhận mức phí giao dịch thấp nhất thị trường.
Khi nào thì có thể bán được cổ phiếu
Hiện tại Việt Nam đang áp dụng chu kỳ thanh toán cổ phiếu trên các sàn giao dịch HOSE HNX và UPCOM là T+2. Điều này có nghĩa là sau khi bạn mua cổ phiếu thành công, phải mất 2 ngày cổ phiếu đó mới về tài khoản của bạn. Bạn phải chờ đến ngày thứ 3 mới có thể tiến hành giao bán.
Ví dụ: Ngày thứ 2 bạn mua cổ phiếu thành công, đây là ngày T+0. Phải đến ngày thứ 4 (ngày T+2) cổ phiếu mới về tài khoản của bạn. Như vậy, bạn phải chờ tới sáng ngày thứ 6 (tức ngày T+3) để bán cổ phiếu này.
Sau khi bán cổ phiếu thì bao giờ tiền sẽ về?
Tương tự như chu kỳ mua cổ phiếu, chu kỳ bán cổ phiếu đang được áp dụng trên các sàn HOSE, HNX và UPCOM hiện nay là T+2. Điều này có nghĩa nếu bạn bán cổ phiếu ngày thứ 2 thì bạn phải chờ đến thứ 4 tiền mới về tài khoản. Tại một số công ty chứng khoán hiện nay có dịch vụ ứng tiền giúp nhà đầu tư huy động vốn kịp thời để mua cổ phiếu khác. Tuy nhiên, việc ứng tiền này có tính phí. Công ty chứng khoán HSC đang áp dụng mức phí 0.04% trên tổng số tiền nhà đầu tư ứng.
Trên đây là một số thông tin về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận