Nói đến lĩnh vực ngân hàng thương mại không thể không nói đến huy động vốn. Huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Vậy huy động vốn ngân hàng thương mại là gì? Nêu các hình thức và các yếu tố ảnh hưởng khi huy động vốn? Hãy cùng ACC GROUP tham khảo bài viết dưới đây nhé!
1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động của cá nhân kinh doanh nhằm tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới nhiều hình thức. Ví dụ: mở bán chứng khoán, liên kết trong và ngoài nước, vay vốn, phát hành trái phiếu, v.v. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng. Là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, pháp nhân trong xã hội thông qua hình thức ủy thác và được dùng làm vốn cho hoạt động kinh doanh.
2. Nguồn huy động vốn
Nguồn huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến quy mô hoạt động và vốn tín dụng của NHTM. Các ngân hàng nhỏ hơn thường có giới hạn đầu tư và cho vay thấp hơn so với các ngân hàng lớn hơn, đồng thời đối tượng và phạm vi tiếp cận của họ vẫn còn nhỏ. Đồng thời, các ngân hàng lớn đã mở rộng ra thị trường nước ngoài. Vì vậy, nhiều ngân hàng nhỏ thường có khả năng huy động vốn rất yếu do không thu hút được nguồn vốn đầu tư của nhiều cá nhân, tổ chức. Nguồn vốn huy động có năng lực quyết định việc thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để tồn tại và phát triển với quy mô lớn, trước hết ngân hàng phải có uy tín. Uy tín thể hiện ở sự sẵn sàng chi trả và chi trả của khách hàng, khả năng chi trả càng cao thì vốn huy động càng lớn, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế trong nền kinh tế.
3. Vai trò huy động vốn
3.1. Quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng và quy mô tín dụng
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng rất khác so với các doanh nghiệp thông thường. Loại hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là các loại tiền tệ trên thị trường vốn ngắn hạn và thị trường chứng khoán dài hạn. Hoạt động của ngân hàng sẽ được mã hóa theo công thức: T - T'. Trong đó T là số vốn bỏ ra ban đầu, T' là số vốn thu hồi được trong quá trình đầu tư và hoạt động. Nếu T' > T thì có thể xác định ngân hàng này có nguồn vốn huy động cao và mức độ cạnh tranh trên thị trường rất mạnh. Vì vậy huy động vốn ảnh hưởng quyết định đến quy mô hoạt động và tín dụng của ngân hàng
3.2. Quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
Để kinh doanh tốt, các ngân hàng phải hoạt động trên cơ sở niềm tin giữa hai bên ngân hàng và đối tác. Uy tín ở đây là thiện chí chi trả của ngân hàng và chi trả cho khách hàng, uy tín tín nhiệm của ngân hàng càng lớn thì nguồn vốn huy động của ngân hàng càng cao. Vì vậy, bên cạnh các yếu tố khác, khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động càng cao, quy mô kinh doanh càng lớn thì mức độ cạnh tranh của ngân hàng càng cao, điều này nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Tài chính doanh nghiệp là việc huy động, tổ chức và quản lý vốn vào hoạt động kinh doanh của một công ty. Vậy bạn hiểu tài chính doanh nghiệp như thế nào? Mời các bạn cùng Chuyên đề 1080 tham khảo bài viết Lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp để có thêm kiến thức về khái niệm, phương pháp phân tích và phương pháp phân tích tài chính!
4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
4.1. Thu tiền từ tài khoản tiền gửi
4.1.1. Đệ trình yêu cầu
Thanh toán tiền gửi: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình kinh doanh của khách hàng.
Nếu là khách hàng, đây được gọi là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt như: Séc, Ủy nhiệm chi… Khách hàng có quyền rút bất kỳ lúc nào thông qua các phương tiện thanh toán sau. Nếu là ngân hàng thì đó là số tiền mà ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Ngoài ra, các ngân hàng phải tận dụng loại tiền gửi này để tạo lợi thế thương mại vì trong quá trình luân chuyển vốn ngân hàng có sự chênh lệch giữa số tiền rút ra và số tiền chuyển đi. Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng sẽ gửi vào ngân hàng để đảm bảo tài sản của mình. Tiền gửi không kỳ hạn hoàn toàn là tài sản của bên nhận ủy thác, khách hàng có quyền rút bất cứ lúc nào, ngân hàng chắc chắn trả, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần túy sẽ cao hơn lãi suất tiền gửi cùng loại. Mục đích của Khách hàng là bảo đảm Tài sản vì Khách hàng sẽ không thể xác định thời gian rảnh đối với tiền của Khách hàng và Khách hàng không được kỳ vọng sẽ sử dụng Khoản tiền gửi thanh toán.
4.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng khi gửi vào ngân hàng sẽ được thỏa thuận trước về thời điểm rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi khá ổn định do ngân hàng đã quy định thời hạn khách hàng được rút khi khách hàng thanh toán đúng hạn. Vì vậy, ngân hàng sẽ chủ động đưa số tiền gửi này vào mục đích kinh doanh trong thời hạn đã ký kết. Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng có nhiều loại kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... Nhằm mang đến cho khách hàng nhiều kỳ hạn gửi tiền phù hợp với thời gian rảnh rỗi của mình. Vì vậy, loại tiền gửi này, ngân hàng có quyền sử dụng vào những mục đích nhất định, trong một thời gian xác định nên loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn.
4.1.3. Tiền tiết kiệm được
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Khi khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một sổ tiết kiệm mà khách hàng phải theo dõi, quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Suy cho cùng, tiền gửi tiết kiệm vẫn là một phần thu nhập của khách hàng mà họ chưa có nhu cầu sử dụng và là một loại hình được dùng để tích lũy tiền mặt thay vì cất giữ vàng và hàng hóa.
Có 3 loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi có thể rút bất kỳ lúc nào khi có nhu cầu nhưng khách hàng không được sử dụng các phương tiện thanh toán để chi trả hoặc chuyển nhượng cho người khác. Số dư loại tiền gửi này không lớn lắm nhưng ít biến động. Do đó, loại tiền gửi này thường trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi xuất chi. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có ký kết hợp đồng về thời gian gửi, rút và có hạn mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Đây là loại hình tiết kiệm khá phổ biến tại Việt Nam, nhiều ngân hàng thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1 năm. Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi được sử dụng rộng rãi ở một số nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Loại hình tiết kiệm này có tính ổn định rất lớn do thời hạn gửi từ 1 năm trở lên nên ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn này, giúp ngân hàng chủ động sử dụng vốn vào mục đích lâu dài. Để thu hút được nguồn vốn này, các ngân hàng thường phải trả lãi suất rất cao.
4.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành dùng để huy động vốn là giấy báo nợ mà ngân hàng sẽ xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng với một mức lãi suất và thời hạn trả nợ nhất định. Các ngân hàng thương mại thường sử dụng giấy tờ có giá dưới các hình thức sau:
4.2.1. Phát hành cổ phiếu
Là một loại văn bản cam kết xác nhận quyền và nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với trái chủ.
Mục đích phát hành trái phiếu ngân hàng là huy động vốn trung và dài hạn.
Việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại chịu sự giám sát của Ngân hàng Trung ương, các cơ quan quản lý chứng khoán và có thể bị ảnh hưởng bởi uy tín của ngân hàng.
4.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Loại phát hành này là một chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn định kỳ tại ngân hàng, người nắm giữ tờ giấy này sẽ nhận lãi định kỳ và sẽ nhận đủ vốn khi đáo hạn.
4.2.3. Phát hành kỳ phiếu
Loại số này là vật phẩm có giá trị sử dụng ngắn hạn (dưới một năm). Nó có đặc điểm giống trái phiếu nhưng thời hạn ngắn hơn trái phiếu nên được sử dụng rộng rãi để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.
4.2.4. giấy tờ có giá khác.
Cụ thể là vấn đề EURO, ĐÔ LA. Đây là một loại phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn nước ngoài. Chức năng của nó chỉ dùng để huy động vốn, trả lãi và gốc bằng ĐÔ LA. Đối với loại hình phát hành này, ngân hàng chỉ sử dụng để huy động vốn ngắn hạn (3 tháng). Ở nhiều trung tâm lớn, loại tài liệu này được chấp nhận bằng đô la. Việc phát hành giấy tờ ở một số nước, trong đó có Việt Nam, chỉ giới hạn ở một số ngân hàng như Ngân hàng Xuất nhập khẩu, Ngân hàng Ngoại thương. Các ngân hàng trên được phép phát hành chứng từ này trong và ngoài nước, đối với các ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở nước ngoài. Huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng khoán ngân hàng thương mại sẽ phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động. Vì vậy, khi phát hành giấy tờ ở các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào thu nhập để quyết định khối lượng vốn huy động, hạn mức lãi suất huy động và thời điểm cũng như phương thức huy động cho phù hợp.
4.3. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác
Là hình thức mà ngân hàng thương mại có thể đi vay thông qua quan hệ cho vay giữa ngân hàng này với ngân hàng trung ương, hoặc ngân hàng với ngân hàng hoặc có thể với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà NHTM phải chịu chi phí cao hơn so với vốn huy động nên chỉ khi cạn vốn khả dụng trong một thời gian ngắn thì NHTM mới tìm đến các nguồn vốn khác để vay vốn. Trong trường hợp một ngân hàng thương mại không thỏa thuận được với các ngân hàng thương mại khác thì việc tiếp theo là ngân hàng đó sẽ vay vốn từ Ngân hàng Trung ương. Tuỳ theo mục đích và hình thức vay, các ngân hàng thương mại có thể vay NHTW các loại vốn sau:
Vay ngắn hạn dùng để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của các NHTM hoặc các khoản vay phải trả giữa các NHTM để hoàn trả các nguồn vốn ngắn hạn hoặc các NHTM được góp các giấy tờ có giá để NHTW cấp vốn. NHTW sẽ chấp thuận đề nghị vay vốn của NHTW để NHTW phát hành thêm vốn trung ương theo kế hoạch, nhằm bổ sung vốn khả dụng cho các NHTM thông thường và hỗ trợ cho các NHTM khi họ gặp phải những khó khăn, khó khăn, do sự thất bại của các NHTM. ngân hàng có thể ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống ngân hàng.
5. Các yếu tố ảnh hưởng
5.1. Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của tất cả các ngân hàng. Các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng: Lãi vay là giá huy động vốn mà Ngân hàng thương mại phải trả khi huy động vốn từ các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ. Các ngân hàng thương mại có chính sách lãi suất tốt sẽ có sức hấp dẫn, thu hút các nguồn vốn quan trọng không chỉ từ dân cư mà còn từ mọi thành phần kinh tế thị trường. Các NHTM cần có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa dạng, phong phú trong các loại hình huy động vốn, từ đó tạo niềm tin của khách hàng trong hoạt động thanh toán và chi trả đối với Ngân hàng. Lãi suất có khả năng xác định nguồn vốn huy động của các công ty
Lãi suất sẽ nói lên vị thế, giá trị và uy tín của ngân hàng đó. Một ngân hàng thương mại có một hệ thống các công cụ lãi suất chứng tỏ tính đa dạng trong huy động vốn của ngân hàng này. Trong khuôn khổ hoạt động tín dụng tức là việc huy động vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại đại chúng nói riêng sẽ chịu tác động mạnh mẽ của chính sách lãi suất, lãi suất của Ngân hàng. vượt giới hạn lãi suất bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5.2. Tình hình kinh tế chính trị xã hội
Một đất nước có nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát cân bằng sẽ làm tăng khả năng tin tưởng, cũng như tính khả thi khi đầu tư vào thị trường này. Như vậy, Ngân hàng sẽ có thể tăng nhanh hiệu quả huy động vốn cũng như có nhiều hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. NHNN Việt Nam sẽ có nhiều chính sách hợp lý để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại. NHNN cần tháo gỡ, tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách tín dụng, điều hành tiền tệ NHTM:
Có chính sách điều hành cơ chế lãi suất tỷ giá hối đoái
Thế chấp, Thế chấp, Trao đổi, Trái phiếu, v.v. Quy định và Quy trình
5.3. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng
Sự tương tác của nền kinh tế thị trường đã tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng thường phải đưa ra nhiều hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
Nâng cao số lượng và chất lượng phục vụ của các phòng giao dịch
Hơn hết, cần tăng cường các loại hình huy động vốn với lãi suất cạnh tranh.
Nội dung bài viết:
Bình luận