Nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện
Bảo hiểm tự nguyện là gì ? Khái niệm về bảo hiểm tự nguyện ?
Mục lục bài viết
- 1. Bảo hiểm tự nguyện là gì?
- 2. Chế độ của bảo hiểmtự nguyện
- 2.1. Bảo hiểm xã hội một lần, mức lương hưu hàng tháng, chế độ lương hưu, thời điểm hưởng lương hưu
- 2.2. Trợ cấp một phần khi nghỉ hưu
- 2.3. Trợ cấp về mang táng
- 2.4. Trợ cấp về tuất
- 2.6 Được hỗ trợ tiền đóng BHXH
- 3. Mức đóng bảo hiểm tự nguyện
- 4. Mức hưởng chế độ Bảo hiểm tự nguyện
1. Bảo hiểm tự nguyện là gì?
Bảo hiểm tự nguyện là phương thức áp dụng phổ biến cho các loại hình bảo hiểm thương mại. Theo phương thức này, bên bảo hiểm và bên tham gia bảo hiểm tự thỏa thuận về các điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm. Bảo hiểm tự nguyện được áp dụng cả đối với các loại bảo hiểm thân thể và bảo hiểm tài sản, không theo chế độ bảo hiểm bắt buộc. Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực khi người được bảo hiểm đã nộp đủ tiền hoặc từng phần phí bảo hiểm theo hợp đồng và có kì hạn cho tổ chức bảo hiểm. Người được bảo hiểm có quyền xác định số tiền bảo hiểm cho tài sản được bảo hiểm.
2. Chế độ của bảo hiểmtự nguyện
Theo quy định tại khoản 2, điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội thì Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm có hai chế độ là lương hưu và tử tuất và khi người dân tham gia loại bảo hiểm này thì phải đáp ứng đủ điều kiện nhất định thì sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây:
2.1. Bảo hiểm xã hội một lần, mức lương hưu hàng tháng, chế độ lương hưu, thời điểm hưởng lương hưu
Căn cứ theo điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội:
"Điều 77. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này"
Theo quy định tại điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức lương hưu hàng tháng
"Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng
"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
* Chế độ lương hưu
Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Ngoài ra người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định của pháp luật nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu."
* Thời điểm hưởng lương hưu
Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng này theo quy định của pháp luật được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
* Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
Căn cứ theo quy định tại điều 78 Luật Bảo hiểm xã hội:
"Điều 78. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này."
2.2. Trợ cấp một phần khi nghỉ hưu
Theo quy định tại điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có được hưởng trợ cấp một phần khi nghỉ hưu
"Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội."
2.3. Trợ cấp về mang táng
Những người tham gia chế độ bảo hiểm tự nguyện sẽ được hưởng trợ cấp mai táng khi đủ các điều kiện sau:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
Người đang hưởng lương hưu.
Số tiền được trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định.
2.4. Trợ cấp về tuất
Theo quy định tại điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội:
"Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu."
2.5 Quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT
Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí khi đang hưởng lương hưu. Mức hưởng BHYT tương ứng sẽ là 95% chi phí khám, chữa bệnh.
2.6 Được hỗ trợ tiền đóng BHXH
Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHXH theo tỷ lệ phần trăm theo mức chuẩn hộ nghèo như sau:
Hỗ trợ 30% nếu thuộc diện hộ nghèo.
Hỗ trợ 25% nếu thuộc hộ cận nghèo.
Hỗ trợ 10% đối với các đối tượng khác.
Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế nhưng không quá 10 năm.
3. Mức đóng bảo hiểm tự nguyện
Theo quy định tại điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
"1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Vậy mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do mình lựa chọn. Trong đó, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (700.000 đồng), tối đa bằng 20 lần lương cơ sở.
4. Mức hưởng chế độ Bảo hiểm tự nguyện
Theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng tính như sau:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội, trợ cấp một lần được tính như sau: Mỗi năm người tham gia BHXH tự nguyện đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Nội dung bài viết:
Bình luận