Nghiệm thu công trình xây dựng là gì? Nghiệm thu công trình xây dựng gồm những giai đoạn nào? Quy định của pháp luật về nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng được quy định như thế nào? Với bài viết này, Công ty luật ACC sẽ giải đáp thắc mắc của bạn với những thông tin sau:

Theo Đạo luật Xây dựng 2014; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BXD), nêu rõ:
1. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc giai đoạn thi công xây dựng công trình hoặc bộ phận công trình phải tổ chức nghiệm thu đánh giá chất lượng trước khi thi công giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc gói thầu xây lắp.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng thống nhất thời gian nghiệm thu, trình tự, nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu; Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản. Luật ACC phân tích cụ thể các quy định pháp luật trên như sau:
1. Công trình xây dựng và các loại công trình
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo ra do lao động của con người hoặc máy móc, vật liệu xây dựng và thiết bị được lắp đặt vào công trình, được liên kết và định vị với trái đất, có thể bao gồm: Phần ngầm, phần trên, phần dưới nước và phần trên mặt đất, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác. Nói một cách đơn giản, công trình xây dựng là sản phẩm của ngành xây dựng, được tạo ra bởi những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đó là nhà ở, trường học, bệnh viện, đường xá, siêu thị, nhà ở,… tất cả được gọi chung là công trình xây dựng. Hiện nay, công trình xây dựng được chia thành 5 loại lớn căn cứ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là:
Công trình dân dụng: bao gồm nhà ở và công trình công cộng (ví dụ: công trình giáo dục, y tế, thể thao; công trình tín ngưỡng, tôn giáo; công trình thương mại, dịch vụ và công trình của các tổ chức xã hội, phi thương mại, doanh nghiệp; nhà ga, trụ sở cơ quan nhà nước);
Công việc công nghiệp: Gồm công việc sản xuất vật liệu xây dựng; công trình luyện kim và cơ chế sản xuất; công trình khai thác, chế biến khoáng sản; công trình dầu mỏ; công trình năng lượng; công trình hóa chất; công nghiệp nhẹ;
Công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các công trình cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, chiếu sáng công cộng và các công trình khác như: nghĩa trang, lò hỏa táng, công viên, cây xanh, bãi đỗ xe...;
Công trình giao thông: Loại công trình trong tất cả các công trình giao thông bao gồm công trình đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, công trình biển, công trình trên không;
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bao gồm trong lô này là các công trình thủy lợi, đê điều, chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp và các công trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Nghiệm thu công trình xây dựng và các giai đoạn của nó
Nghiệm thu là quá trình thẩm tra, nghiệm thu, kiểm tra. Nghiệm thu công trình xây dựng là một trong những hoạt động của công tác quản lý trật tự xây dựng. Hoạt động nghiệm thu được thực hiện trong hoặc sau khi kết thúc hoạt động xây dựng.
Theo đó, nghiệm thu công việc xây dựng là việc kiểm tra, nghiệm thu, kiểm tra các công việc trong thi công xây dựng công trình nêu trên. Ngoài ra, cần chú trọng công tác nghiệm thu một số công trình đặc biệt là công trình lớn quốc gia, công trình sử dụng vốn đầu tư công.
Dự án quan trọng quốc gia bao gồm: dự án quan trọng quốc gia theo tiêu chí quy định của Luật Đầu tư công; dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;
Công trình sử dụng vốn đầu tư công là công trình sử dụng một trong các loại vốn từ ngân sách nhà nước; vốn từ các nguồn thu hợp pháp của cơ quan công lập, đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
- Chủ thể và căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thì công việc xây dựng công trình thực hiện nghiệm thi công việc xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng đã được thi công, nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản;
Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu;
Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu như sau:
Hội đồng do Thủ tướng chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng và dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp trên. - Thời gian nghiệm thu công việc xây dựng: Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi nhận được để nghị nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
- Nội dung biên bản và thành phần ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng:
Nội dung biên bản nghiệm thu công việc xây dựng:
Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc của một hạng mục công trình theo trình tự thi công, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tên công việc được nghiệm thu;
Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
Thành phần ký biên bản nghiệm thu;
Kết luận nghiệm thu, trong đó nêu rõ chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu; đồng ý cho triển khai các công việc tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác (nếu có);
Chữ ký, họ và tên, chức vụ của người ký biên bản nghiệm thu;
Phục lục kèm theo (nếu có).
Thành phần ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng:
Biên bản nghiệm thu với các nội dung tại mục đã nêu trên thì thành phần ký biên bản nghiệm thu được quy định như sau:
Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư;
Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ đối với trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính. - Các thành phần tham gia ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, nhà thầu là liên danh:
Các thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng EPC. Hợp đồng Kỹ thuật - Mua sắm - Xây dựng (gọi tắt là EPC) là hợp đồng thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị, công nghệ xây dựng đến thi công xây dựng công trình, các phần tử của công trình. Trường hợp áp dụng hợp đồng EPC, bên ký biên bản nghiệm thu có các quy định sau:
Người trực tiếp giám sát thi công của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với công trình do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;
Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC. Hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công việc của dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu EPC thuê thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ phải ký vào biên bản nghiệm thu;
Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu (nếu có). Các thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay: Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng nhằm thực hiện toàn bộ công việc lập dự án, thiết kế và cung cấp công nghệ, thiết bị thi công của một dự án đầu tư xây dựng. Đối với hồ sơ chìa khóa trao tay, thành phần ký biên bản nghiệm thu bao gồm:
Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu. Các thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp nhà thầu là liên danh. Đầu tiên, điều quan trọng là phải hiểu rằng một tập đoàn là một hiệp hội danh nghĩa. Do đó, nhà thầu liên doanh là nhà thầu do nhiều nhà thầu hợp tác với nhau. Trường hợp nhận thầu là liên danh thì người phụ trách thi công trực tiếp của từng thành viên trong liên danh phải ký vào biên bản nghiệm thu phần công việc do mình thi công.
Như vậy, nghiệm thu công trình xây dựng là việc kiểm tra thực tế công trình xây dựng và tiến độ thi công công trình trên công trường. Công tác nghiệm thu công trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kiểm định, đảm bảo an toàn đưa công trình vào sử dụng. Việc đánh giá thông qua quá trình nghiệm thu sẽ giúp chủ đầu tư có cái nhìn đầy đủ về các yếu tố công trình cũng như đánh giá mức độ an toàn trong quá trình đưa công trình vào hoạt động. Trong quá trình nghiệm thu, nếu trong quá trình thi công phát hiện bộ phận kém chất lượng do lỗi của bên nhận thầu thì bên nhận thầu phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí, kể cả chi phí kiểm định, kiểm định lại. . Trường hợp do lỗi của chủ đầu tư dẫn đến công trình không được nghiệm thu thì chủ đầu tư có nghĩa vụ khắc phục hậu quả và phải bồi thường mọi chi phí, tổn thất cho chủ đầu tư.
- Các giai đoạn nghiệm thu công trình xây dựng:
Theo quy định của pháp luật, nghiệm thu công trình xây dựng thường bao gồm các giai đoạn nghiệm thu sau:
Giai đoạn 1: Nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng;
Giai đoạn 2: Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Đặc biệt,
Về nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng. Xây dựng bao gồm xây dựng và lắp đặt nội, ngoại thất cho công trình mới; sửa chữa, cải tạo, phục hồi công trình cũ; bảo trì công trình xây dựng hoặc di dời, phá dỡ công trình lạc hậu. Quy trình thi công gồm các bước sau:
Lựa chọn nhà thầu thi công;
Quy hoạch xây dựng;
Công tác chuẩn bị trước khi thi công;
Tiến hành thi công phần thô;
Hoàn thành quá trình xây dựng;
Nghiệm thu công trình xây dựng. Như vậy, nghiệm thu công trình xây dựng là bước cuối cùng sau khi đã hoàn thành tất cả các bước nêu trên, là quá trình so sánh, đối chiếu giữa bản vẽ thiết kế và công trình đã hoàn thành.
Đối với giai đoạn nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng: hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành không được đưa vào khai thác sử dụng sau khi được phê duyệt. yêu cầu thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu. Hiện nay, nhà nước đã có quy định cụ thể, chi tiết về nghiệm thu hoàn thành công trình, hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu nếu công trình, bộ phận công trình bảo đảm chất lượng, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm đúng chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất và có văn bản nghiệm thu, phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng đối với hồ sơ nghiệm thu. Các bên tham gia nghiệm thu sẽ cử người đại diện hợp pháp của mình ký vào biên bản nghiệm thu.
Ngoài ra, trong trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo quy định thì sẽ phải sửa lại theo yêu cầu của nhà đấu thầu đến khi đáp ứng đủ các tiêu chí và việc nghiệm thu lại được thông qua. Không chỉ vậy, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cụ thể.
3. Quy định về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng
Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng hay còn gọi là nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết. Theo quy định tại điều 22, Nghị định 06/2021/NĐ-CP về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng như sau:
- Các trường hợp tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng:
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong 02 trường hợp sau:
Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
Khi kết thúc một gói thầu xây dựng. - Cơ sở nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng công trình, bộ phận công trình:
Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở kiểm tra kết quả công việc đã được nghiệm thu theo quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, kết quả thí nghiệm, kiểm tra, giám định, thí nghiệm, thử nghiệm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng công trình và các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành trong thời gian chạy thử công trình để đánh giá điều kiện nghiệm thu đã được thỏa thuận giữa các bên.
- Thời gian nghiệm thu, nội dung, điều kiện và thành phần tham gia nghiệm thu trong trường hợp này: chủ đầu tư và các nhà kinh doanh có liên quan có thể thỏa thuận về thời gian nghiệm thu, trình tự, nội dung, điều kiện và thành phần tham gia nghiệm thu; Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.
Theo đó, kết quả nghiệm thu, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng công trình phải được lập thành văn bản và kết luận về việc tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế xây dựng được duyệt; cho phép chuyển tiếp từ giai đoạn xây dựng.
Như vậy, giai đoạn thi công tiếp theo được tiến hành sau khi giai đoạn thi công trước đã được nghiệm thu hoàn thành. Việc nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công nhằm kiểm soát chất lượng trong quá trình thi công. Ghi chú: Thực tế trong quá trình thi công, một số công tác xây dựng như cốt thép, cốp pha tầng 1... (thuộc giai đoạn kết cấu) được triển khai sớm hơn so với ngày nhận bàn giao và thi công hoàn thiện trong giai đoạn thi công của công trình. cơ sở, không mâu thuẫn với quy định của các nghị định khác của pháp luật vì các lý do sau:
Một số công trình xây dựng nêu trên được thực hiện trên cơ sở công trình xây dựng đã hoàn thành, có biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc xây dựng;
Đối với công tác thi công bê tông: Nhà thầu được phép thi công các công việc tiếp theo trong thời gian bê tông đạt cường độ thiết kế R28 và hoàn toàn chịu trách nhiệm bảo hành chất lượng công trình bê tông ngay từ khâu thiết kế. Như vậy, công trình xây dựng là loại hàng hóa quan trọng và cần thiết trong xã hội ngày nay. Khâu nghiệm thu công trình càng chặt chẽ, chặt chẽ càng giúp cho công trình được đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những trường hợp buông lỏng giáo điều trong công tác nghiệm thu, để khi đưa công trình vào khai thác sử dụng đã xảy ra một số sự cố đáng tiếc. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn thi công, nhà nước, nhà thầu và người lao động trực tiếp đều đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo an toàn công trình một cách tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận