Bộ đội biên phòng có vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào ?

Bộ đội Biên phòng là Lực lượng vũ trang nhân dân, một bộ phận cấu thành của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng trung tâm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Bài viết giới thiệu chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội biên phòng theo Luật Biên phòng Việt Nam 2020.
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự năm 2022?

Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong biên chế Bộ đội biên phòng.

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội biên phòng

1.1. Vị trí, chức năng của bộ đội biên phòng

Vị trí, chức năng của Bộ đội Biên phòng được quy định tại Điều 13 Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022) như sau:

- Bộ đội Biên phòng là Lực lượng vũ trang nhân dân, một bộ phận cấu thành của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
- Bộ đội biên phòng có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến ​​nghị với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; bảo đảm quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chịu trách nhiệm chính trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, biên giới và phối hợp với các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

1.2. nhiệm vụ biên phòng

Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng theo quy định tại Điều 14 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 bao gồm:

- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ, đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về Bộ đội biên phòng.
- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới và xây dựng lực lượng Bộ đội biên phòng. - Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, mốc giới, dấu hiệu biên giới, công trình biên giới, hàng rào biên giới; tổ chức giám sát việc chấp hành Luật Biên phòng.
- Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, bắt giữ, chống phá các phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát xuất, nhập cảnh tại các đồn biên phòng do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác quốc tế về biên phòng và đối ngoại quốc phòng; giải quyết các sự kiện biên giới, biên giới theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Sẵn sàng chiến đấu, chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.
- Tham mưu và làm hạt nhân xây dựng thế trận biên phòng, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện, biên giới, bảo vệ dân phố.
- Tiếp nhận và sử dụng nhân lực, phương tiện dân sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, sắp xếp tổ chức, ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng chính sách kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở khu vực biên giới gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới. 1.3. Quyền hạn của bộ đội biên phòng
Quyền hạn của bộ đội biên phòng theo quy định tại Điều 15 Bộ luật biên phòng Việt Nam 2020 bao gồm:

- Tổ chức, sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ; áp dụng các hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia quy định tại điều 19 và điều 20 của luật này.
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, mốc giới, dấu hiệu biên giới, công trình biên giới, hàng rào biên giới; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ khác trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, quản lý phương tiện vi phạm trong khu vực biên giới, cửa khẩu nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
- Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật.
- Hạn chế hoặc đình chỉ hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới, lối mở biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, phương tiện hỗ trợ chiến đấu theo quy định tại Điều 17 của Luật này. - Điều động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.

- Trực tiếp khởi tố, bắt giữ các đối tượng vi phạm pháp luật biên giới, biên giới trong nước; phối hợp với các lực lượng truy quét, truy bắt các đối tượng vi phạm pháp luật đang bỏ trốn vào nội địa; khởi tố, truy bắt người, phương tiện vi phạm pháp luật chạy khỏi nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên buổi tiệc.
- Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng các nước láng giềng, các nước, tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu và phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên ký kết.

2. Lĩnh vực hoạt động của bộ đội biên phòng

Theo quy định tại Điều 16 Luật Biên phòng Việt Nam 2020, phạm vi công việc của Bộ đội biên phòng như sau:

- Hoạt động ở khu vực biên giới, cửa khẩu dưới sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và khu vực nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

3. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Điều 17 Luật biên phòng Việt Nam 2020 quy định về việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:

Khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Ngoài các trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được nổ súng quân dụng vào tàu thuyền trên biển, sông biên giới, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ;

b) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội, vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn;

c) Khi tàu thuyền có đối tượng đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp luật về hình sự cố tình chạy trốn.

Trường hợp nổ súng quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.

4. Huy động người, phương tiện, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự

- Trong trường hợp khẩn cấp để bắt người, phương tiện vi phạm pháp luật, tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu người bị nạn, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được huy động người, phương tiện, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
- Việc huy động phải phù hợp với khả năng thực tế của người, phương tiện, phương tiện, thiết bị kỹ thuật được huy động và phải hoàn trả ngay sau khi kết thúc cấp cứu.
- Trường hợp người, tài sản bị cưỡng chế thi hành công vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách và bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 7 của luật này; Đơn vị có cán bộ, chiến sĩ bị động viên phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có trách nhiệm huy động bộ đội biên phòng.
- Trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền, phương tiện vi phạm pháp luật, tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu người bị nạn, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động ở khu vực biên giới hỗ trợ, giúp đỡ.

5. Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm:

a) Quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên được áp dụng trong trường hợp tình hình chủ quyền, lãnh thổ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới ổn định;

b) Quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường được áp dụng khi có sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng diễn ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hai bên biên giới; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội một số địa bàn ở khu vực biên giới diễn biến phức tạp; địa bàn ngoại biên, khu vực biên giới đang tiến hành diễn tập quân sự, an ninh, trật tự, xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn hoặc đang tiến hành hoạt động truy bắt tội phạm mà đối tượng phạm tội có thể vượt qua biên giới; khi lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới đề nghị;

c) Quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình trạng chiến tranh thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
Thẩm quyền quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như sau:

a) Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, báo cáo ngay Bộ Quốc phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

6. Biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia

Các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm:

a) Vận động quần chúng;

b) Pháp luật;

c) Ngoại giao;

d) Kinh tế;

đ) Khoa học - kỹ thuật;

e) Nghiệp vụ;

g) Vũ trang.

7. Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng

Điều 4 Nghị định 106/2021/NĐ-CP (hiệu lực 21/01/2022) chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định.
- Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ đãi ngộ khi công tác dài hạn ở biên giới, hải đảo được quy định trong nhiều văn bản thì chỉ đánh giá ở mức cao nhất của chế độ, chính sách này.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội biên phòng khi làm nhiệm vụ tăng cường ở các xã biên giới có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng và được hưởng thêm chế độ khám sức khỏe định kỳ hàng năm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo