Quy định về nghĩa vụ quân sự. Quy định về độ tuổi, tiêu chuẩn nhập ngũ. Tân binh hết 3 tháng có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Hơn nữa, thực hiện nghĩa vụ quân sự là tham gia, đóng góp một phần lực lượng của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Tổ quốc Việt Nam. Ngoài ra, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân còn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi. Tại ngũ 3 tháng, tân binh có được trở lại quân đội hay không? Mời bạn đọc bài viết dưới đây:
1. Điều lệ nghĩa vụ quân sự:
Nghĩa vụ quân sự được quy định rõ ràng tại Mục 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:
– Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị động viên của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi nhập ngũ không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
– Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên
Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị
Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
2. Quy định về độ tuổi và các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ:
Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 như sau:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ
– Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Tiêu chuẩn gọi công dân nhập ngũ như sau:
* Về độ tuổi:
- Công dân trong độ tuổi từ 18 đến 25.
- Công dân nam đã hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, đại học mà trong thời gian đào tạo trình độ đào tạo trong thời gian đào tạo, được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì được tuyển chọn, gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
* Về tiêu chuẩn chính trị:
– Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu của quân đội. quân tử, lễ nghi. Lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp, lực lượng kiểm soát quân sự được tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
* Về tiêu chuẩn sức khỏe:
– Tuyển chọn công dân đạt sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP việc tuyển chọn phải bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ đối với công dân bị tật khúc xạ mắt loại 3 (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ). nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. * Chuẩn mực văn hóa:
– Tuyển, gọi công dân có trình độ học vấn từ lớp 8 trở lên, lấy từ trên xuống. Những địa phương khó khăn không đủ chỉ tiêu giao quân phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các đô thị thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Các dân tộc thiểu số dưới 10.000 người không được tuyển quá 25% số công dân có trình độ tiểu học, còn lại là trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông.
3. Đi nghĩa vụ quân sự sau 3 tháng tân binh được về phép không?
Về chế độ, chính sách đối với người đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
* Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
– Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật
– Chế độ nghỉ phép: từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ, các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 của Nghị định số 27/2016/NĐ-CP như sau:
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm. thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những địa điểm điều kiện đi lại khó quản lý thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền lương của ngày không nghỉ bằng mức tiền ăn cơ sở trong ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
Hạ sĩ quan, quân nhân nghỉ hàng năm theo kế hoạch, nếu gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc cha, mẹ đẻ, mẹ đẻ nghỉ hàng năm. cha đẻ, mẹ kế hoặc cha đẻ, mẹ kế. người chăm sóc hợp pháp. Trường hợp vợ, chồng và con hoặc con nuôi hợp pháp chết, mất tích hoặc hạ sĩ quan, chiến sĩ lập thành tích đặc biệt trong khi thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ đặc cách tối đa 05 ngày (không kể ngày đi, về) và được hỗ trợ tiền tàu, xe, đi lại theo quy định hiện hành.
– Chế độ trợ cấp: từ tháng thứ hai mươi lăm được hưởng thêm 250% mức trợ cấp hàng tháng của cấp quân hàm hiện hưởng, quy định này được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP:
Ngoài các khoản phụ cấp quân hàm theo quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ kể từ tháng thứ hai mươi lăm, mỗi tháng được hưởng thêm 250% mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ chờ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. trong thời gian chờ đi học, làm bài kiểm tra đầu vào. học tại các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội và các trường hợp khác. - Được tính vào quy mô hộ gia đình khi hộ gia đình bị ảnh hưởng hoặc điều chỉnh về diện tích nhà ở, đất ở và đất canh tác.
- Tính thời gian tại ngũ vào thời gian làm việc
- Bưu chính ưu đãi
- Có thành tích trong chiến đấu, công tác và huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật
- Trường hợp bị thương tật, ốm đau trong thời gian phục vụ được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật
- Nhà nước bảo đảm chế độ BHXH, BHYT theo quy định của Luật BHXH, Luật BHYT.
- Được quyền tạm dừng đóng và không tính lãi đối với các khoản vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội mà người trước khi nhập ngũ thuộc hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên nhập ngũ.
Vậy căn cứ quy định về chế độ quyền lợi nêu trên thì sau khi kết thúc 3 tháng đầu huấn luyện khi nhập ngũ anh sẽ không được nghỉ phép, theo quy định phải từ tháng thứ 13 anh mới được nghỉ hàng năm. Tuy nhiên, trong trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng thì luôn được xem xét và phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận