Định nghĩa của từ chung thân là gì

nghĩa của từ chung thân là gì

nghĩa của từ chung thân là gì

 

1. Tù chung thân là gì?  

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị kết án tử hình. 

 Hình phạt tù  chung thân chỉ áp dụng đối với  người phạm tội  đặc biệt nghiêm trọng, là hình phạt tù không xác định thời hạn nên người bị áp dụng hình phạt này có thể bị phạt tù đến hết  đời.  

 Hình phạt tù chung thân còn thể hiện  quyền lực của nhà nước khi áp dụng hình phạt mạnh đối với  tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có tính chất nguy hiểm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng và trật tự xã hội.  Tù chung thân và tử hình là hai hình phạt nghiêm khắc nhất đối với  tội phạm. Vì vậy, trong quá trình xét xử tòa án cần  cân nhắc  kỹ lưỡng trước khi đưa ra bản án, quyết định.  

 Tù chung thân là hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đã thành niên, tức là người trên 18 tuổi.  

 Tù chung thân sẽ không được miễn chấp hành án, chỉ được giảm án  theo quyết định đại xá hoặc đại xá của Chủ tịch nước, theo quyết định của tòa án.  

2.  Đặc điểm của hình phạt tù chung thân 

 Hình phạt tù chung thân có những đặc điểm chung và riêng sau đây: 

 

 Đặc điểm chung 

 Là một loại hình phạt trong hệ thống hình phạt,  tù chung thân có  những đặc điểm chung của hình phạt như sau: 

 

 Thứ nhất, tù chung thân là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước cưỡng chế là một thuộc tính của pháp luật nói chung. Đó là “một thước đo trách nhiệm hình sự được nhà nước sử dụng như  một công cụ và phương tiện quan trọng để trừng phạt, giáo dục và cải tạo người phạm tội”.  

 Tính nghiêm khắc của hình phạt tù chung thân  ở chỗ, khi  áp dụng, nó có thể tước bỏ hoặc hạn chế các quyền, lợi ích của người bị kết án trong suốt quãng đời còn lại như quyền tự do, quyền chính trị, tài sản…; gây  tổn hại về thể chất, vật chất và tinh thần không chỉ cho người bị kết án mà còn cho gia đình, bạn bè thân thiết của họ. Án tích là hệ quả tất yếu của hình phạt nói chung và  hình phạt tù chung thân nói riêng. 

 Thứ hai, hình phạt tù chung thân gắn liền với tội phạm: với bản chất là một loại trách nhiệm hình sự và một hình thức  thực hiện trách nhiệm hình sự nên hình phạt nói chung và hình phạt tù chung thân nói riêng chỉ có thể được áp dụng trong trường hợp có tội phạm. Giữa tội phạm và hình phạt có mối quan hệ nhân quả, biện chứng. 

Thứ ba, hình phạt tù chung thân được quy định trong BLHS: chỉ BLHS mới có quyền quy định hệ thống chế tài hình sự; nội dung, phạm vi, điều kiện  áp dụng của từng loại hình phạt cũng như khung hình phạt đối với từng tội phạm cụ thể. Hiện nay, văn bản pháp luật duy nhất quy định  hình phạt là BLHS 2015. 

 Thứ tư, hình phạt tù chung thân do tòa án áp dụng đối với người bị kết án: chỉ có tòa án mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính (điều 1, luật tổ chức tòa án). Chỉ  tòa án mới có quyền thay mặt nhà nước quyết định một người có tội hay không, họ có nên bị trừng phạt hay không và nếu có thì hình thức và mức độ trừng phạt sẽ được áp dụng. Bản án do Toà án tuyên phải được tuyên bằng  bản án được tuyên công khai theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. 

Thứ năm, hình phạt tù chung thân chỉ  áp dụng đối với  người phạm tội do có lỗi. Đặc điểm độc đáo 

 Với tư cách là công cụ để luật hình sự thực hiện  nhiệm vụ bảo vệ và đấu tranh  chống tội phạm, bên cạnh những đặc điểm chung, hình phạt tù chung thân có những đặc điểm riêng vốn có. 

Đặc điểm riêng

 

 Thứ nhất, mức độ nghiêm trọng của hình phạt tù chung thân trong hệ thống tuyên án chỉ đứng sau hình phạt tử hình: 

 

 Tù chung thân là mức án có khả năng tước đoạt quyền tự do trong suốt quãng đời còn lại, cách ly vĩnh viễn khỏi môi trường sống bình thường. Tức là người bị kết án có thể phải sống phần đời còn lại  trong tù, mọi hoạt động của người bị kết án  đều bị kiểm soát chặt chẽ và phải tuân  theo các quy định của pháp luật: lao động, học tập,  sinh hoạt cá nhân, công việc hàng ngày,  ăn, ngủ... 

 

 Bản án này đóng vai trò trung gian giữa án tù  tối đa  20 năm và án tử hình,  cho phép hệ thống trừng phạt giữ được sự thống nhất nội bộ; tạo  khả năng phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa trách nhiệm hình sự đối với  tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt tù chung thân chỉ  áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị kết án tử hình. 

Thứ hai, tù chung thân là hình phạt duy nhất trong hệ thống hình phạt có thể thay thế hình phạt tử hình: 

 

 Điều 40 BLHS quy định: “Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà hình phạt tử hình được giảm thì hình phạt tử hình được chuyển thành hình phạt tù chung thân”. Việc ân xá hình phạt tử hình theo pháp luật hình sự Việt Nam thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với mọi công dân; thể hiện sự khoan dung của nhà nước và xã hội đối với người bị kết án. 

 Thứ ba, hình phạt tù chung thân không  linh hoạt trong việc áp dụng: 

 

 Hình phạt tù chung thân không có nhiều mức  để tòa án định lượng  khi áp dụng đối với từng tội phạm có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Ví dụ, đối với hình phạt tù, tòa án có thể lựa chọn  từ 3 tháng đến 20 năm tù. Hoặc đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, tùy theo tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà tòa án có thể lựa chọn  từ 3 tháng đến 3 năm. Hình phạt tù chung thân chỉ có một mức  không thể tăng hoặc giảm  để áp dụng cho tất cả các tội đáng phải nhận loại hình phạt này.  

3. Hình phạt chung thân không  áp dụng đối với người  

 Căn cứ Điều 39 BLHS 2015 về hình phạt tù chung thân như sau: 

 

 “Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị kết án tử hình.  

 Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 

 Theo nguyên tắc, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và trước hết nhằm  giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa lỗi lầm, phát triển lành mạnh và có tư cách công dân. Công ty. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi,  nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm  của tội phạm, nguyên nhân và điều kiện dẫn đến phạm tội. 

 Hơn nữa, căn cứ  Điều 101 BLHS 2015: 

 

 "1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là  có thời hạn phạt tù thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá ba phần tư thời hạn phạt tù mà điều luật đã quy định; 

 

  1. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt tối đa được áp dụng là không quá 12 năm tù; nếu là hình phạt tù  thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá một nửa mức hình phạt tù mà điều luật đã quy định. 

 Căn cứ quy định trên thì không áp dụng hình phạt tù chung thân  đối với người chưa thành niên phạm tội.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo