1. Nghỉ việc là gì?
Khi nhắc đến “thôi việc” chắc hằn ai cũng hiểu được ý nghĩa của cụm từ này. Bởi lẽ, trong cuộc sống hằng ngày đặc biệt là những người vào độ tuổi từ 22- 35 tuổi thì vấn đề này lại càng trở nên quen thuộc hơn. Vậy thôi việc là gì? Thôi việc được hiểu là một cá nhân đang làm việc cho cá nhân hay tổ chức nào đó thì nghỉ việc, không tiếp tục làm công việc đó nữa. Việc thôi việc có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đa phần đều xuất phát từ ý chi của con người và thông thường thì xuất phát từ một phía.
Theo đó, chúng ta có khái niệm về “cho thôi việc” và được hiểu như sau:
Cho thôi việc là người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ làm việc, chấm dứt quan hệ lao động giữa hai bên. Trên thực tế, cho thôi việc được hiểu dưới nhiều góc độ: để chỉ hình thức giải quyết lao động dôi dư trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước hoặc như là hình thức xử lí vi phạm kỉ luật lao động không chính thức đối với người lao động có vi phạm nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, hoặc để chỉ trường hợp người lao động xin thôi việc được người sử dụng lao động đồng ý. Hiện nay, nếu việc cho thôi việc xuất phát từ đề nghị của người lao động thì bao giờ cũng hợp pháp, tương tự như trường hợp các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; nếu xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng lao động thì phải tuân thủ các căn cứ (thay đổi cơ cấu, công nghệ…), thủ tục luật định. Nếu vi phạm các quy định đó thì việc cho thôi việc của người sử dụng lao động là bất hợp pháp, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động như trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Thôi việc được dịch sang tiếng Anh như sau: “Quit”.
Trợ cấp thôi việc: “Severance allowance”.
Lương: “Salary”.
Thời gian làm việc: “Working time”.
Phụ cấp: “Allowance”.
2. Điều kiện hưởng và cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc:
Thứ nhất, điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp sau đây người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động 2019;
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.
Lưu ý: Các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại Khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Thứ hai, mức hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 quy định mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ X Số năm làm việc X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
1/ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian NLĐ đã làm việc cho NSDLĐ | – | Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm |
Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động (bỏ quy định về thời gian nghỉ việc không do lỗi của người lao động);
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia BHTN gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một Khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
2/ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc:
+ Theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động thôi việc.
+ Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
– Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
– Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận