Trong xã hội hiện đại, việc quản lý hóa đơn dịch vụ ăn uống không chỉ là một thách thức mà còn là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày. Những công văn liên quan đến hóa đơn này đang ngày càng trở nên quan trọng, đặt ra nhiều vấn đề cần được thảo luận và hiểu rõ. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn đặt ra những thách thức quan trọng đối với doanh nghiệp và chính phủ. Hãy cùng tìm hiểu về những vấn đề này qua các góc nhìn đa chiều trong bài viết dưới đây.
1. Tổng quan Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ
Nghị định 123/2020/NĐ-CP là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của Chính phủ Việt Nam, được ban hành để chi tiết hóa các quy định liên quan đến hoá đơn và chứng từ. Nghị định này đặt ra các quy tắc chặt chẽ và cụ thể về việc xuất, quản lý, và sử dụng hoá đơn trong các giao dịch kinh doanh.
Nội dung của Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm các điều khoản quy định về nội dung bắt buộc của hoá đơn, thông tin về bên bán hàng và bên mua hàng, chi tiết về hàng hóa/dịch vụ, cũng như giá trị giao dịch. Ngoài ra, nghị định còn lưu ý đến quy định về bảo quản hoá đơn, thời gian lưu giữ, và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định này.
Qua Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Chính phủ mong muốn tăng cường minh bạch, quản lý chặt chẽ trong các giao dịch kinh doanh, đồng thời cung cấp hướng dẫn chi tiết để doanh nghiệp và cá nhân có thể thực hiện đúng và hiệu quả. Điều này đồng thời góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính và kiểm soát trong nền kinh tế.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
Người nộp thuế, phí và lệ phí.
Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
3. Nội dung của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn dịch vụ ăn uống
3.1 Định dạng hóa đơn điện tử
Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
- Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
- Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
3.2 Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.
3.3 Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Trong thời đại ngày nay, việc quản lý hóa đơn dịch vụ ăn uống là một phần quan trọng đối với cả cá nhân và doanh nghiệp. Các công văn về hóa đơn không chỉ giúp ghi chép chi tiêu mà còn là cơ sở để theo dõi, đánh giá và tối ưu hóa nguồn lực. Quá trình này không chỉ tạo ra sự minh bạch trong tài chính mà còn giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý nguồn lực hiệu quả. Chính vì vậy, việc hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định trong các công văn liên quan đến hóa đơn dịch vụ ăn uống là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự thành công và bền vững trong kinh doanh và quản lý cá nhân.
Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:
Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận