Nghị định 99/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công

 
Nghị định 99/2021/NĐ-CP được ban hành vào ngày 11/11/2021 bởi Chính phủ nhằm quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Để giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn khách quan hơn về đầu tư, sau đây hãy cùng ACC tìm hiểu về Nghị định này nhé.
Nghị định 99/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công
Nghị định 99/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công
 

Một số điểm mới của Nghị định 99/2021/NĐ-CP so với trước đó

Đầu tiên, có thể nhận thấy, phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP là rất rộng. Các nội dung quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán, dự án được sử dụng vốn đầu tư công tại Nghị định 99 được xây dựng trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách 2015; Luật Đầu tư công năm 2019; Luật Xây dựng năm 2020; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020. Đồng thời, nghị định này cũng kế thừa các quy định tại các thông tư và công văn của Bộ Tài chính, bao gồm: Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn ngân sách nhà nước (thông tư 08), Thông tư 108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016, Thông tư 52/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 08,… Ngoài ra, thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát Ngân sách Nhà nước, Nghị định 99 còn kế thừa quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc Nhà nước.
Tóm lại, Nghị định 99/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm các nguyên tác kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán. Đồng thời, Nghị định này cũng quy định thêm về hồ sơ pháp lý đối với nhiệm vụ quy hoạch, thau đổi về hồ sơ pháp lý đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, bổ sung thêm hồ sơ “Bảo đảm thực hiện hợp đồng(đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng)” và hồ sơ “Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu” so với Nghị định số 11.  Ngoài ra, Nghị định 99 còn bổ sung thêm một số quy định khác về Hồ sơ tạm ứng, Hồ sơ thanh toán, Hồ sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Hồ sơ chi phí quản lý dự án, về bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng.

Nội dung chính Nghị định 99/2021/NĐ-CP

Nghị định 99/2021/NĐ-CP gồm 6 chương và 56 Điều, gồm các nội dung chính như sau:
Thứ nhất, việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định thống nhất trong một văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, không bị phân tán tại nhiều Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc này sẽ giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan có đủ cơ sở pháp lý trong quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuận tiện trong nghiên cứu, áp dụng.
Thứ hai, đối với quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, ngoài các quy định chung về quản lý, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước kế thừa từ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Nghị định đã bổ sung quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, vốn đầu tư công trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành. Trong đó, đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, nhằm tạo chủ động, Nghị định này cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập có thể lựa chọn ngân hàng thương mại làm cơ quan kiểm soát, thanh toán (phù hợp với quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập).
Riêng đối với vốn cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ, việc quản lý, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn này đang được thực hiện theo các quy định riêng của Chính phủ nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này để tránh chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, để hạn chế rủi ro cho ngân sách nhà nước, giảm số dư tạm ứng tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích vốn tạm ứng từ nguồn vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, gắn việc tạm ứng vốn phải phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng, khả năng bố trí vốn hàng năm, Nghị định quy định mức tạm ứng hợp đồng không vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (thấp hơn so với quy định hiện hành về tạm ứng theo hợp đồng).
Thứ tư, về thời hạn kiểm soát, thanh toán, để thống nhất việc quyết toán theo niên độ ngân sách chung (gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên), Nghị định quy định thời hạn tạm ứng vốn cho dự án là đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch); thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành (được nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch) đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn thì thời hạn thực hiện và giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đồng thời, Nghị định đã rút ngắn thời gian tối đa kiểm soát, thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước xuống 03 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; Đối với các khoản chi tạm ứng vốn hoặc thực hiện theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán là trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thứ năm, về quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ), Nghị định quy định cụ thể các nguyên tắc quyết toán, thời gian, nội dung, quy trình thực hiện chi tiết của từng đối tượng trong công tác lập, thẩm định, thông báo quyết toán và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong việc quyết toán. Nội dung quy định về quyết toán theo niên độ được kế thừa quy định hiện hành về việc quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách.
Thứ sáu, về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, Nghị định quy định cụ thể về chi phí đầu tư được quyết toán, nguyên tắc quyết toán, công tác lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan thẩm tra, nguyên tắc và cách thức thực hiện thẩm tra, thẩm quyền phê duyệt quyết toán, hồ sơ trình phê duyệt quyết toán, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán; quy định về chế độ báo cáo, kiểm tra và quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quyết toán dự án hoàn thành. Nội dung quy định về quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành cơ bản được kế thừa tại các quy định hiện hành.

Nội dung chi tiết Nghị định 99/2021/NĐ-CP

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm:
  1. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho:
  2. a) Dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
  3. b) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công.
  4. c) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) gồm: vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm; hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
  5. d) Dự án đầu tư công sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
  6. Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).
  7. Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết định đầu tư.
Dự án, công trình, hạng mục công trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất theo quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Dự án có nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.
Dự án thực hiện theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện và của Nhà nước.
  1. Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bố trí cho dự án đầu tư công: quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán và quyết toán thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; riêng thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
  2. Nghị định này không quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công trong phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
  1. Cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các cấp và các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền kiểm soát, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
  2. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước là dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước có độ mật gồm Mật, Tối mật, Tuyệt mật thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
  3. Dự án đầu tư công tại nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
  4. Giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn trong nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành (bao gồm cả thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) cho nhiệm vụ, dự án trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư; giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn nước ngoài theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
  5. Tạm ứng vốn là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai các công việc của nhiệm vụ, dự án.
  6. Thanh toán khối lượng hoàn thành là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng (hoặc thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) theo đề nghị của chủ đầu tư để thanh toán cho phần giá trị khối lượng công việc đã thực hiện, được các bên nghiệm thu, xác định là công việc hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định hiện hành. Riêng thanh toán khối lượng hoàn thành đối với bảo hiểm công trình là việc thanh toán hợp đồng được ký kết; đối với chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là việc chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo văn bản đề nghị của cơ quan này.
  7. Thanh toán trước kiểm soát sau vốn đầu tư công là hình thức thanh toán áp dụng đối với một số khoản chi. Trong đó, cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thanh toán ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc kiểm soát chi và xử lý kết quả kiểm tra được cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện sau khi đã thanh toán khoản chi.
  8. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP trong Nghị định này bao gồm các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 11 và trường hợp được bố trí vốn đầu tư công để triển khai theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
  9. Tabmis là hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
  10. Vốn nước ngoài thuộc nguồn ngân sách nhà nước gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (kể cả vốn nước ngoài thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước).
  11. Vốn trong nước là vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn trái phiếu Chính phủ) không bao gồm vốn nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều này.
Trên đây ACC đã trình bày nội dung liên quan đến Nghị định 199/2021/NĐ-CP Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc xin vui lòng liên hệ đến Website của Công ty Luật ACC
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo