Ngày hết hạn cmnd 9 số là khi nào?

Chứng minh nhân dân có giá trị 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có mã số định danh riêng. Đối với trường hợp đổi hoặc mất Chứng minh nhân dân, bạn có thể thực hiện thủ tục đổi hoặc cấp lại một Chứng minh nhân dân khác nhưng số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên như số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân đã cấp.
Hiện nay, vấn đề cấp định danh công dân bằng mã số định danh cá nhân 12 số đang phổ biến rộng rãi trên cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp đã được cấp Căn cước công dân, còn nhiều trường hợp chưa được cấp Căn cước công dân nên vẫn đang sử dụng CMND cũ 9 số; hoặc chưa bị thu hồi thì chứng minh nhân dân cũ phải có cả chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân của công dân. Vậy CMND 9 số sẽ được sử dụng khi nào? Bài viết sẽ có những chia sẻ giúp bạn làm rõ:

ngày hết hạn cmnd 9 số
ngày hết hạn cmnd 9 số

1. Thời gian cấp CMND 9 số như thế nào?

Theo điểm 4 mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29/4/1999 của Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ Chính phủ Chính phủ Về chứng minh nhân dân:

Chứng minh nhân dân có giá trị 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có mã số định danh riêng. Đối với trường hợp đổi hoặc mất Chứng minh nhân dân, bạn có thể thực hiện thủ tục đổi hoặc cấp lại một Chứng minh nhân dân khác nhưng số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên như số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân đã cấp. Như vậy, chứng minh nhân dân có thời hạn 15 năm kể từ ngày cấp theo điều 5 nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân:

Lưu ý đối với các trường hợp cấp đổi, cấp lại CMND:

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Giấy chứng minh nhân dân:

a) Thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân;

b) Chứng minh nhân dân bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

e) Thay đổi nhận dạng.
2- Trường hợp mất Chứng minh nhân dân phải làm thủ tục cấp lại.

2. CMND 9 số sẽ được sử dụng đến bao giờ?

Mục 38 Luật căn cước công dân hiện hành quy định hiệu lực và chuyển đổi như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 2. Chứng minh nhân dân phổ thông đã cấp trước ngày luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng cho đến hết thời hạn sử dụng theo quy định; theo yêu cầu của công dân có thể thay thế bằng Chứng minh nhân dân.
3. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có sử dụng thông tin Chứng minh nhân dân vẫn có giá trị pháp lý.
Các biểu mẫu đã ban hành quy định về sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2019. 4. Địa phương không có đủ điều kiện để cơ quan chịu trách nhiệm về thông tin, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân triển khai thực hiện theo quy định của Luật này thì việc quản lý công dân luôn tuân thủ quy định của pháp luật. quy định của pháp luật trước ngày luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ​​ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện theo quy định của luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thi hành luật này trong thời gian chuyển tiếp từ thời điểm luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Theo quy định này, chứng minh nhân dân 9 số có giá trị sử dụng đến hết thời hạn quy định (15 năm kể từ ngày cấp). Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý, nếu đã làm thủ tục cấp căn cước công dân, căn cước công dân là giấy tờ có giá trị thay thế cho chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân không còn giá trị đảm bảo 15 năm kể từ ngày cấp bởi theo đúng quy định pháp luật, các trường hợp làm chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, tùy vào thời điểm thực hiện và tình trạng chứng minh nhân dân, có thể bị cắt góc hoặc thu hồi chứng minh nhân dân.
Trước 1/7/2021, theo Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA) quy định khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:

– Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

Trường hợp CMND 9 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.
Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
Trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND. – Đối với chứng minh nhân dân 12 số:

Trường hợp CMND còn rõ 12 số (ảnh, số CMND và chữ) thì viết giấy hẹn trả thẻ CCCD và CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng. họ trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.
Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công dân hẹn ngày trả thẻ CCCD cùng với giấy chứng minh nhân dân và cắt góc trên bên phải mặt trước của thẻ này, cắt góc trên bên phải mặt trước của thẻ căn cước, mỗi góc vuông 1,5 cm, ghi vào hồ sơ, trả lại giấy tờ tùy thân đã rút gọn cho công dân; Trường hợp công dân yêu cầu chuyển trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ yêu cầu, cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận yêu cầu sẽ cắt góc và trả lại CMND đã cắt ngay sau khi nhận được yêu cầu của công dân. .
Trường hợp CMND 12 số bị hỏng, sứt mẻ, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND này, lưu vào hồ sơ và cấp giấy xác nhận số CMND.
Từ ngày 1/7/2021, theo Thông tư 59/2021/TT-BCA, chứng minh nhân dân đã sử dụng sẽ bị thu hồi trong trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ CCCD (khoản 3, mục 11).
Trên thực tế, có nhiều trường hợp việc đổi từ CMND sang thẻ Căn cước công dân không bị thu hồi hoặc cắt bớt do thuận tiện trong việc thực hiện, việc cấp Căn cước công dân không đảm bảo thời gian pháp lý, chứng minh nhân dân được giữ lại để sử dụng tạm thời. chờ cấp CMND.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo