Ngày hết hạn chứng minh nhân dân là khi nào?

Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin gì về CMND? Chứng minh nhân dân có giá trị bao lâu kể từ ngày cấp? Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ căn cước công dân?  

 Chứng minh nhân dân là một trong những  giấy tờ tùy thân thiết yếu tại Việt Nam. Tuy nhiên, đã có quy định  thay  chứng minh thư nhân dân bằng căn cước công dân. Tuy nhiên, việc này mới chỉ được thực hiện ở một số tỉnh, thành phố dưới sự hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có liên quan. Các tỉnh, thành phố khác vẫn sử dụng chứng minh nhân dân. Ngoài ra, kể cả trong trường hợp cấp đổi bằng thẻ căn cước công dân, họ luôn phải yêu cầu xác nhận số và ngày  cấp của thẻ căn cước cũ (trước đây). 

ngày hết hạn chứng minh nhân dân
ngày hết hạn chứng minh nhân dân

 cơ sở pháp lý 

 

 – Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân; 

 

 – Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999; 

 

 – Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13; 

 

 – Thông tư số 66/2015/TT-BCA về biểu mẫu  cấp, quản lý thẻ căn cước công dân; 

 

 – Thông tư 41/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 66/2015/TT-BCA (có hiệu lực  ngày 18/11/2019) 

 

 – Thông tư số 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Nghị định số 137/2015/NĐ-CP; 

 

 – Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2016/TT-BCA (có hiệu lực  ngày 18/11/2019); 

 

 – Thông tư số 11/2016/TT-BCA liên quan đến cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; 

 

 – Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2016/TT-BCA (có hiệu lực  ngày 01/12/2019). 

1. Chứng minh nhân dân là gì?  

Theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, Chứng minh nhân dân (có người  gọi là Chứng minh nhân dân) là giấy tờ tùy thân do cơ quan công an có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam. Trên CMND sẽ thể hiện rõ các thông tin về nhân thân cũng như đặc điểm nhận dạng cá nhân của từng cá nhân để đảm bảo  thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân khi đi lại, giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. 

 Tóm lại: chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân cần thiết để “nhận dạng” công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn lãnh thổ Việt Nam.  

2. Thông tin trên chứng minh nhân dân là gì?  

Hiện nay, thẻ căn cước công dân Việt Nam có những đặc điểm sau: 

 

 – Hình chữ nhật, kích thước 85.6mm x 53.98mm, in hoa văn 2 mặt màu xanh nhạt,  ép nhựa trong. 

 - Thời hạn lưu giữ là 15 năm kể từ ngày phát hành. 

  Thông tin phía trước: 

 

 Bên trái có hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh  20×30 mm của người mang chứng minh nhân dân; thời hạn của chứng minh nhân dân (có giá trị đến …). Bên phải: dòng chữ “CĂN CƯỚC IDENTIELLE” (chữ in hoa, màu đỏ), số CMND, họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, nơi thường trú… của người cấp. Chứng minh nhân dân xác định. 

  Thông tin mặt sau: 

 

 Trên cùng là thông tin về dân tộc và tôn giáo. 

 Mặt trái gồm 2 ô: ô trên, vân tay của ngón trỏ trái; hộp dưới cùng, in ngón trỏ bên phải.  

 Bên phải, từ trên xuống dưới: giấy chứng minh nhân dân, ngày  cấp chứng minh nhân dân, chức danh người cấp, chữ ký  và đóng dấu. 

  Lưu ý: Hiện tại vẫn chạy song song giữa CMND 9 số (như  trên) và CMND 12 số (bản thí điểm khoảng  2013 - 2014). Mẫu này sau đó đã được thay thế bằng Thẻ căn cước công dân.  

 Đối tượng được cấp giấy chứng minh nhân dân 

 

 Theo quy định, mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đều có thể làm thủ tục cấp CMND, trừ các trường hợp  tạm thời chưa  cấp: 

 

 - Người trên 14 tuổi nhưng không cần chứng minh nhân dân. 

 – Người  mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng làm chủ hành vi của  mình. 

  3.  Chứng minh nhân dân có giá trị bao lâu kể từ ngày cấp?  

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân được cơ quan Công an có thẩm quyền xác nhận về  đặc điểm riêng và những nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân khi đi lại, mang theo. thực hiện  giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. 

 Theo quy định tại điều 4 phần I thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn nghị định 05/1999/NĐ-CP liên quan đến chứng minh nhân dân do Bộ Công an cấp thì ngày hết hạn  của CMND được quy định như sau: 

 

 Chứng minh nhân dân có giá trị  15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có mã số định danh riêng. Đối với trường hợp đổi hoặc  mất Chứng minh nhân dân, bạn có thể thực hiện thủ tục đổi hoặc cấp lại một  Chứng minh nhân dân khác nhưng số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên như số đã đăng ký trên Chứng minh nhân dân đã cấp. 

 Chứng minh nhân dân của bạn để làm gì?  

 Theo Nghị định của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, loại giấy tờ tùy thân này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. 

  Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… CMND. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.  

 Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân 

 

 Để đăng ký cấp CMND, người xin cấp cần đến Công an cấp huyện (quận) nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp và nộp đầy đủ các giấy tờ sau: 

 

 – Đơn xin cấp CMND theo mẫu được điền đầy đủ thông tin; 

 

 – Hộ khẩu, 

 

 – Chụp ảnh; 

 

 – Lấy dấu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND; 

 

 – Nộp lệ phí 

 

 Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất như thế nào?  

 Theo Khoản 2, điều 5, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định nếu công dân bị mất Chứng minh nhân dân thì bắt buộc phải làm thủ tục cấp lại như sau: 

 

 – Đơn trình bày rõ lý do xin cấp lại CMND, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai; 

 

 – Hộ khẩu, 

 

 – Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới); 

 

 – Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu; 

 

 – Lấy vân tay để in vào tờ khai và CMND; 

 

 – Nộp lệ phí 

 

 Nơi làm thủ tục cấp lại CMND 

 

 – Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp. - Công dân đang phục vụ trong quân đội, công an (trừ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu  hiện đang ở tập trung tại doanh trại thì phải đến Công an cấp huyện nơi  đóng trụ sở của đơn vị, nơi bố đẻ của công dân đó. của nhà  tập thể của đơn vị thực hiện hành vi. 

 Thời hạn trả Chứng minh nhân dân: Không quá 15 ngày đối với  thị trấn, thôn và 30 ngày đối với các khu vực khác, kể từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm  thủ tục cấp Chứng minh nhân dân. 

  4. Chứng minh nhân dân  được thay thế bằng thẻ căn cước công dân: 

 Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 1/1/2016: Sắp tới, toàn bộ chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Thời hạn phổ cập thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo là ngày 1/1/2020. Đồng thời, trong thời gian tới, người dân sẽ nhận được mẫu thẻ căn cước công dân thông minh mới  theo quy định mới. Tuy nhiên, trong thời gian chuyển đổi này, công dân vẫn được  sử dụng CMND để  giao dịch (nếu còn hiệu lực). 

 

 Mỗi người chỉ nhận một chứng minh nhân dân (CMND) và có mã số định danh riêng. Trường hợp đổi hoặc  mất CMND thì được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ nguyên như số ghi trên CMND đã cấp - theo quy định tại khoản 4 mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13). 

 Tuy nhiên, nếu CMND được đổi  do thay đổi hộ khẩu thường trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì  9 số của CMND sẽ thay đổi (vì 2 số đầu của CMND là mã của tỉnh, thành phố nơi đó). chứng minh nhân dân được đặt). Đồng thời, khi đổi CMND từ 9 số sang 12 số hoặc thẻ Căn cước công dân thì số CMND sẽ được đổi sang số mới  12 số (việc đổi từ CMND 12 số sang thẻ căn cước công dân  giữ nguyên số cũ). 

  Như vậy, số chứng minh nhân dân sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: 

 

 Cấp, đổi CMND 9 số (bằng CMND mới 9 số) do  hộ khẩu ngoài  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 

 

 Đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số; 

 

 Cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ căn cước công dân. 

  Từ ngày 1/1/2016, CMND 12 số sẽ ngừng cấp và thay thế bằng thẻ Căn cước công dân tại Hà Nội và TP.HCM. TP.HCM, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.  

 Theo đó, hiện nay mới chỉ  cấp CMND 9 số (tại 47 tỉnh, thành phố) và thẻ Căn cước công dân (tại 16 tỉnh, thành phố), dự kiến ​​từ ngày 1/1/2020 sẽ  cấp mới Thẻ căn cước công dân. sẽ được tiến hành trên toàn quốc. 

Xác nhận số định danh khi cấp thẻ căn cước công dân 

 

 Đối tượng thực hiện: 

 

 Người đã được cấp CMND 9 số làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân hoặc  đổi, cấp lại CMND 9 số, 12 số tại 16 tỉnh, thành phố cấp thẻ Căn cước công dân, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.  

 Từ ngày 18/11/2019, tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ được cấp một số Chứng minh nhân dân. 

  Thủ tục: 

 

 Bước 1: Lấy sổ hộ khẩu, khai vào Tờ khai căn cước công dân, ghi “có” vào mục 22. Yêu cầu của công dân: Xác nhận số chứng minh nhân dân.  

 Bước 2: Nộp hồ sơ cho Phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh hoặc Phòng  quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Chứng minh nhân dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an Bảo vệ. Hoàn thành Phiếu tiếp nhận thông tin về căn cước công dân theo Mẫu CC02.  

 Bước 3: Trả “Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân” theo thời gian ghi trên giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. 

  Cơ quan thực hiện: 

 

 Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an  huyện; 

 

 Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an  tỉnh; 

 

 Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an. 

  Thời hạn thanh toán: 

 

 Không quá 07 ngày làm việc. Ở miền núi, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc. 

  Xác nhận số chứng minh nhân dân khi đã nhận thẻ căn cước công dân 

 

 Đối tượng thực hiện: 

 

 Người đã nhận thẻ Căn  cước công dân nhưng không có giấy chứng minh số định danh hoặc người bị mất giấy chứng minh số chứng minh nhân dân đã cấp 

 

  Thủ tục: 

 

 Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân có nhu cầu  cấp lại số chứng minh nhân dân chuẩn bị hồ sơ: 

 

 Chứng minh nhân dân; 

 

 CMND 12 số đã được rút gọn (nếu có); 

 

 CMND 9 số đã được rút gọn (nếu có).  

 Bước 2: Nộp hồ sơ cho Phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh hoặc Phòng  quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Chứng minh nhân dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an Bảo vệ. 

 Bước 3: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. 

 Kể từ ngày 18/11/2019, thủ tục cấp lại số CMND khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa nhận được  số CMND hoặc bị mất  số CMND  như sau: 

 

 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm: 

 

 – Đơn đề nghị cấp mã số định danh (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA); 

 

 – Bản sao chứng minh thư nhân dân; 

 

 – Bản sao chứng minh nhân dân 9 số (nếu có).  

  Bước 2: Nộp hồ sơ cho Phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh hoặc Phòng  quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm chứng minh nhân dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an Bảo vệ. 

 Xuất trình bản chính thẻ Căn cước công dân để đối chiếu. 

  Bước 3: Đại lý tiếp nhận yêu cầu sẽ xác minh thông tin, nếu thông tin hợp lệ thì tiếp nhận yêu cầu và  hẹn ngày trả kết quả; Trường hợp yêu cầu không hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.  

 Cơ quan thực hiện: 

 

  •  Đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an  huyện; 

 

  •  Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an  tỉnh; 

 

  •  Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an. 

  Thời hạn thanh toán: 

 

 Không quá 07 ngày làm việc. Ở miền núi, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo