Ngân hàng thanh toán quốc tế bis là gì?

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế tạo điều kiện hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và thanh toán tài chính giữa các quốc gia.
Hướng dẫn mở tài khoản ngân hàng online cực đơn giản và an toàn 2023! –  Khoa Học Công Nghệ

1. Khái niệm ngân hàng thanh toán quốc tế

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) là ngân hàng được thành lập năm 1930 theo Công ước Hague, tại Basel - một tổ chức tài chính quốc tế, với mục đích hỗ trợ sự phát triển thuận lợi của các quan hệ kinh tế quốc tế.
Các thành viên của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế là ngân hàng trung ương của 25 quốc gia, chủ yếu là các nước Tây Âu, ngoài Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Úc và Nam Phi.
Mục đích ban đầu là để trả các khoản bồi thường chiến tranh của Đức và các khoản nợ giữa các nước Đồng minh sau Thế chiến thứ nhất. Sau đó, các chức năng và nhiệm vụ đã thay đổi.
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế tạo điều kiện hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và thanh toán tài chính giữa các quốc gia. Ngân hàng Thanh toán Quốc tế được thành lập như một công ty cổ phần, được thành lập bằng cách sử dụng cổ phần của ngân hàng trung ương của các nước thành viên và thị trường tiền tệ khu vực. Ba phần tư vốn của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế thuộc về các ngân hàng trung ương của các nước thành viên. Điều lệ Ngân hàng Thanh toán Quốc tế cho phép các ngân hàng khu vực, tập đoàn và cá nhân sử dụng cổ phiếu ngân hàng. Ngân hàng Thanh toán Quốc tế mua, bán và lưu trữ vàng từ các ngân hàng trung ương, thực hiện và nhận các khoản vay từ các ngân hàng này, đồng thời mua và bán ngoại tệ từ các quốc gia khác. Ngân hàng cũng đóng vai trò là người bảo lãnh cho các khoản vay quốc tế lớn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế được tiến hành kín đáo.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế bao gồm Hội đồng toàn thể (cơ quan tối cao) và Hội đồng quản trị (cơ quan điều hành).
Trụ sở chính của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế đặt tại Basel (Thụy Sĩ).

2. Mục đích của ngân hàng thanh toán quốc tế

BIS có hai mục tiêu cụ thể: quy định tỷ lệ vốn và minh bạch hóa tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Quy định tỷ lệ vốn ngân hàng (gọi tắt là quy định BIS) ra đời sau sự phá sản của một ngân hàng lớn của Mỹ là Continental Illinois năm 1984, gây chấn động quốc tế bởi các giao dịch của ngân hàng này ra nước ngoài. BIS yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng (tỷ lệ vốn trên tài sản) phải cao hơn tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu do BIS đặt ra để bảo vệ tất cả các ngân hàng trung ương có liên quan. Theo quan điểm quốc tế, đảm bảo vốn là vấn đề quan trọng nhất của các ngân hàng trung ương, bởi vì hoạt động cho vay đầu cơ dựa trên rủi ro cho vay quá mức vốn của ngân hàng có thể gây ra khủng hoảng kinh tế (quy luật Gresham). - Minh bạch về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: chính sách tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một công cụ rất mạnh để kiểm soát lạm phát và bong bóng tài sản, vì vậy BIS đang cố gắng chuẩn hóa chính sách này.

3. Hoạt động của Tổ chức Ngân hàng Trung ương Quốc tế

Là một tổ chức của các ngân hàng trung ương, BIS tổ chức các hội nghị thường niên của các thống đốc ngân hàng trung ương để thảo luận về các vấn đề tiền tệ quốc tế và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. BIS tìm cách làm cho chính sách tiền tệ của 55 ngân hàng trung ương thành viên trở nên dễ dự đoán và minh bạch hơn. Mặc dù chính sách tiền tệ tùy thuộc vào chủ quyền quốc gia, nhưng nó là điều kiện thể chế cho ngân hàng trung ương và tư nhân cũng như hoạt động đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, đặc biệt là vận mệnh của các nền kinh tế xuất khẩu. Việc không gắn chính sách tiền tệ với thực tế và thực hiện cải cách tiền tệ đúng thời điểm (55 ngân hàng trung ương thành viên và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thường gọi chính sách này là đồng thời) sẽ dẫn đến những thiệt hại lớn. Phối hợp chính sách chặt chẽ để làm gì? Đảm bảo rằng sự can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm cố gắng đạt được mục tiêu đề ra sẽ không quá tốn kém. Ngoài ra, khu vực tư nhân cũng có cơ hội kiếm lợi từ sự thay đổi chính sách hoặc sự khác biệt về chính sách khi đầu cơ là tối thiểu và thoáng qua.

4. Khái niệm thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ quốc tế có yếu tố nước ngoài.
Khoản thanh toán này được thực hiện chủ yếu bởi các ngân hàng và có liên quan đến việc trao đổi tiền theo tỷ giá của thị trường ngoại hối.

5. Các phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu

Phương thức thanh toán – Xuất chi
- Ý tưởng:

Là phương thức nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình, thông qua ngân hàng đại lý ở nước ngoài, chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu.
– Có 4 phần trong phương thức chuyển tiền

Nhà nhập khẩu – Chuyển tiền

Nhà xuất khẩu – Người thụ hưởng

Ngân hàng nhập khẩu - Ngân hàng chuyển tiền

Ngân hàng xuất khẩu - Ngân hàng đại lý

- Quy trình phương thức chuyển tiền:

Nhà nhập khẩu viết giấy yêu cầu chuyển tiền (ủy nhiệm) gửi ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Ngân hàng chuyển tiền chỉ thị cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho ngân hàng nhập khẩu.
Ngân hàng của đại lý nhập khẩu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu và gửi giấy báo nợ cho nhà xuất khẩu.
Khi nhận được tiền, người xuất khẩu giao hàng theo yêu cầu.
Trước thời điểm tiền được hoàn trả, tiền thuộc về người gửi có quyền hủy lệnh chuyển tiền, người nhận không có quyền khiếu nại.

– Các phương thức chuyển tiền hiện tại:

Cách chuyển Chuyển tiền bằng điện: thời gian chuyển rất nhanh, người chuyển tiền phải trả phí thủ tục và phí điện tín. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Chuyển tiền qua bưu điện: thời gian chuyển lâu, chi phí thấp.
Lưu ý: Phương thức chuyển tiền rất đơn giản và không tốn phí (thường chỉ mất 0,15% - 0,2% số tiền chuyển). Tuy nhiên, phương thức thanh toán này có rủi ro cho cả hai bên nên chỉ áp dụng khi có mối quan hệ làm ăn tin cậy, giá trị thanh toán không lớn.
Phương pháp ghi sổ – Mở tài khoản

- Ý tưởng:

Bản chất của kế toán là nhà xuất khẩu sẽ mở một tài khoản để ghi nợ số tiền, bao gồm cả tiền hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho nhà nhập khẩu, xác định thời hạn thanh toán phí bằng tiền mặt hoặc bằng séc. - Vai trò của các bên khi tham gia:

Chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chỉ đóng vai trò là bên mở tài khoản và thực hiện thanh toán theo chỉ định của bên nhập khẩu trong từng thời kỳ để gửi cho bên xuất khẩu.
Lưu ý: Về hình thức hạch toán, bên xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ cái) và bên nhập khẩu không mở sổ cái song song. Trường hợp mở sổ chỉ có giá trị theo dõi, không có giá trị thanh toán.
- Quá trình thực hiện:

Nhà xuất khẩu giao hàng/dịch vụ và gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng

Người xuất khẩu ghi nợ tài khoản và kê khai nợ trực tiếp với người nhập khẩu


Thanh toán định kỳ (hàng tháng, hàng quý hoặc nửa năm) nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc thanh toán bằng séc. – Khi nào nên sử dụng phương thức thanh toán kế toán?
Khi sử dụng phương thức này sẽ có lợi hơn cho nhà nhập khẩu, được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm).
Chỉ nên sử dụng khi:

Cả hai bên có mối quan hệ kinh doanh thường xuyên với số lượng nhỏ và tin tưởng lẫn nhau

Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu/nhà phân phối ở nước ngoài để bán

Thanh toán phí dịch vụ như vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm, bưu chính, hoa hồng, phí ký quỹ, lãi suất cho vay hoặc hoàn vốn đầu tư.
Phương thức thu thập – Nhờ thu
- Ý tưởng:

Nhờ thu là hình thức thanh toán sau khi người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu thì đồng thời sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng của mình để nhờ ngân hàng của người nhập khẩu thu hộ tiền. Đây là phương thức mà vai trò của ngân hàng rất rõ ràng, đảm bảo an toàn cho bên xuất nhập khẩu. Phương thức – Chữ viết tắt URC số 522 của Phòng Thương mại Quốc tế.
– Chứng từ nhờ thu trong quy định là chứng từ tài chính và/hoặc chứng từ thương mại.
Chứng từ tài chính: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các chứng từ khác liên quan đến mục đích thanh toán.
Chứng từ thương mại: Hóa đơn, vận đơn, chứng thư quyền sở hữu hoặc chứng từ tương tự hoặc bất kỳ chứng từ nào khác ngoài chứng từ tài chính.

- Phương thức nhờ thu gồm 2 loại:

Nhờ thu sạch bao gồm chỉ thu thập chứng từ tài chính mà không thu thập chứng từ thương mại. bộ sưu tập tài liệu được dành cho bộ sưu tập:

Đính kèm tài liệu thương mại và tài chính.
Giấy tờ kinh doanh không giấy tờ tài chính.
– Các bên tham gia vào phương thức nhờ thu bao gồm:

Người xuất khẩu – ủy thác thu: Người ủy thác

Ngân hàng chuyển chứng từ – ngân hàng: Rending bank

Ngân hàng thu hộ – cũng có thể là ngân hàng xuất trình: Ngân hàng thu hộ

Người nhập khẩu-người trả tiền hoặc ngân hàng do người nhập khẩu chỉ định: Drawer

– Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu:

Nhờ bộ sưu tập mượt mà

Nhà xuất khẩu giao hàng/cung cấp dịch vụ và gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Viết hối phiếu và viết giấy nhờ thu gửi ngân hàng bên xuất khẩu để nhờ thu gửi ngân hàng nước ngoài nhập khẩu.
Ngân hàng của người xuất khẩu chuyển hối phiếu đòi nợ và chuyển tiền mặt chỉ thị cho ngân hàng của người nhập khẩu ở nước ngoài. Ngân hàng thu xuất trình hối phiếu theo chỉ thị nhờ thu cho người bị ký phát.
Người bị ký phát thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu đòi nợ.
Ngân hàng thu tiền chuyển tiền hoặc hối phiếu được chấp nhận cho ngân hàng gửi.
Ngân hàng chuyển khoản thanh toán hoặc hối phiếu được chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Lưu ý: Phương thức này ít được sử dụng vì không đảm bảo quyền lợi của cả hai bên: do nhận và trả riêng. Chỉ có thể được sử dụng để thanh toán phí hoặc séc tiền mặt giữa các ngân hàng.

Quy trình áp dụng phương pháp thu thập tài liệu

Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
Đồng thời lập các chứng từ thương mại có hoặc không có hối phiếu cũng như chỉ thị nhờ thu và gửi cho ngân hàng bên

xuất khẩu bằng cách thu tiền từ người nhập khẩu.
Ngân hàng chuyển toàn bộ chứng từ nhờ thu và chỉ thị cho ngân hàng đại lý ở nước nhập khẩu.
Ngân hàng nhờ thu gửi bộ chứng từ theo chỉ thị nhờ thu cho bên nhập khẩu. Nhà nhập khẩu thanh toán hoặc trả tiền hối phiếu để giải phóng bộ chứng từ sẽ được giao.
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho ngân hàng phát hành (nếu cần, ngân hàng thu hộ có thể giữ hối phiếu đã chấp nhận, thu tiền khi đến hạn rồi mới trả tiền).
Ngân hàng chuyển tiền hoặc hối phiếu cho nhà xuất khẩu.
Lưu ý: Phương thức nhờ thu chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu vì ngân hàng của người xuất khẩu kiểm soát từ từ và hàng hóa, người nhập khẩu muốn có hàng phải nộp tiền cho ngân hàng của người xuất khẩu.
Tuy nhiên, phương thức này vẫn tiềm ẩn rủi ro do nhà xuất khẩu phải tốn thời gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng gửi đi. Phương thức nhờ thu (D/A) trao đổi chứng từ:

Nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa sau khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu.
Nếu hàng hóa được gửi bằng đường hàng không hoặc phương thức vận tải khác, vận đơn hàng không hoặc tài liệu tương tự không phải là bằng chứng về quyền sở hữu, vì vậy hàng hóa có thể được giao cho nhà nhập khẩu khi việc thanh toán hoặc chấp nhận chưa được thực hiện.

Phương thức tín dụng thư (L/C)
- Ý tưởng:

L/C là chứng từ do ngân hàng nhập khẩu phát hành cam kết trả tiền cho người xuất khẩu sau khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy, L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C chứng từ. L/C được thiết lập dựa trên các điều khoản của hợp đồng nhưng hoàn toàn độc lập với hợp đồng.
– Các loại: L/C

Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở)

Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)

Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)

Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)

Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)

Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)

Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)

Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)

Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)

Nội dung chính cần có trong bản L/C

Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C

Loại L/C

Tên và địa chỉ các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi, các ngân hàng…

Số tiền, loại tiền

Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng

Điều khoản giao hàng: điều kiện, nơi giao hàng…

Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, bao bì, đóng gói. …

Những chứng từ người hưởng lợi phải xuất trình: hối phiếu, hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm, C/0, C/Q…

Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng

Những nội dung khác

– Quy trình thực hiện phương pháp thanh toán L/C


Nhà xuất khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương mở L/C tại ngân hàng của mình để cho bên nhà xuất khẩu hưởng.
Dựa theo yêu cầu của người hưởng thì ngân hàng nhập khẩu phát hành L/C (phát hành L/C) chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu nội dung để ngân hàng xuất khẩu hưởng(Ngân hàng thông báo).
Ngân hàng đại diện bên nhà xuất khẩu xác nhận L/C gửi lại bản chính cho bên nhà xuất khẩu.
Căn cứ vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. Khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn thiện bộ chứng từ và gửi hối phiếu cho ngân hàng xuất khẩu để yêu cầu thanh toán bộ chứng từ này.
Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ sẽ làm thủ tục thanh toán.
Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên nhập khẩu

Ngân hàng nhập khẩu (ngân hàng phát hành thư tín dụng) sau khi nhận đủ bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo và xác nhận đáp ứng yêu cầu của thư tín dụng sẽ chuyển tiền cho ngân hàng thông báo.
Ngân hàng bên nhập khẩu thông báo đã trả tiền cho nhà nhập khẩu, đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu hoàn trả lại tiền, sau đó sẽ giao bộ chứng từ nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo