Công ty tôi muốn đồng ý thanh toán bằng ngoại tệ cho lô hàng thực phẩm nhập khẩu cho hợp đồng sắp tới. Vậy tôi muốn hỏi chúng tôi có thể thanh toán bằng ngoại tệ không? Những trường hợp nào được thanh toán bằng ngoại tệ?
1. Hợp đồng thỏa thuận giá trị và điều khoản thanh toán bằng ngoại tệ được không?
Căn cứ theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013
"Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam."
Tại Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
"Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối."
Như vậy, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép của Ngân hàng Nhà nước. Thanh toán bằng ngoại tệ
2. Những trường hợp nào được thanh toán bằng ngoại tệ?
Tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN quy định các trường hợp được chi ngoại tệ tại Việt Nam như sau:
“Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan nhà nước khác tại các cửa khẩu, kho ngoại quan của Việt Nam được niêm yết ngoại tệ, thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt của người không cư trú đối với các khoản thuế, lệ phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung cấp dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật. 2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép) được thực hiện giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, kể cả giá trong hợp đồng hoặc thỏa thuận về ngoại hối trong quá trình hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối được phép của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam. 3. Các tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được mua bán, yết giá ngoại tệ trong khuôn khổ hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật. 4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ giữa tài khoản của tổ chức này với tài khoản của đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại. 5. Người cư trú được mang vốn ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 6. Người cư trú thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu theo quy định sau:
a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được nhập giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu có quyền ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ bằng cách chuyển giá trị hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu. 7. Người cư trú là thương nhân trong nước, thương nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đối với các chi phí ở nước ngoài liên quan đến việc thực hiện hồ sơ mời thầu theo hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế theo quy định của Luật Đấu thầu: nhà thầu được dự thầu bằng ngoại tệ và nhận khoản thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính để thanh toán, chi, chuyển ra nước ngoài. b) Đối với việc thực hiện hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Dầu khí: Nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ Chủ đầu tư, Nhà thầu chính để thanh toán, chi, chuyển tiền ra nước ngoài. 8. Người cư trú là công ty bảo hiểm phải tuân thủ các quy định sau:
a) Nhận báo giá, định giá, giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản của bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp tổn thất phần tái bảo hiểm ở nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số ngoại tệ bồi thường do công ty tái bảo hiểm nước ngoài chuyển thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài. 9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại Cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của Luật Bán hàng miễn thuế. 10. Người cư trú là người cung cấp dịch vụ tại vùng sâu, vùng xa tại các cửa khẩu quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng ngoại tệ và nhận thanh toán ngoại tệ nước ngoài bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt từ việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ. 11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý được ký kết giữa hai bên phải tuân thủ các quy định sau:
a) Thay mặt hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá và ghi giá vào hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước vận tải quốc tế. Việc thanh toán phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam;
b) Được thanh toán chuyển khoản bằng ngoại tệ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế hoặc khu cách ly tại cảng hàng không quốc tế;
c) Được thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp của người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền. 12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện các quy định sau:
a) Giá được quy định trong hợp đồng bằng ngoại tệ và được thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa tại thị trường trong nước để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng hóa xuất khẩu hoặc dự định xuất khẩu, trừ hàng cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng cho gia công xuất khẩu;
b) Được quyền báo giá, ấn định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ, thanh toán và nhận tiền thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác. 13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh vận tải hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn, bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. 14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức có quyền thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp theo hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người nước ngoài cư trú làm việc cho cùng một tổ chức. 15. Người không cư trú là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được đăng ký ngoại tệ và thu lệ phí cấp thị thực xuất nhập cảnh, phí và lệ phí khác bằng ngoại tệ bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. 16. Người không cư trú phải tuân thủ các quy định sau:
a) Chuyển tiền bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Có giá ghi trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. c) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ bằng chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
(i) Mua cổ phần của doanh nghiệp đại chúng đã cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(ii) Mua cổ phần hoặc phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp đại chúng hoặc thoái vốn tại doanh nghiệp đại chúng đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của một công ty đại chúng để đầu tư vào một công ty khác nhằm thoái vốn đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Trong trường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần hoặc phần vốn góp. Trường hợp đấu thầu không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền ký quỹ và ngoại tệ ký quỹ sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có). 17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này. »
Trong các trường hợp nêu trên có thể thanh toán bằng ngoại tệ tại Việt Nam. Các trường hợp không thuộc trường hợp trên nhưng thanh toán bằng ngoại tệ sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Hình phạt cho các giao dịch ngoại hối bất hợp pháp là gì?
Theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Vi phạm các quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa các cá nhân với giá trị dưới 1.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu ngoại tệ mà số ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) vi phạm quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
… c) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) vi phạm pháp luật mà tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đến 10.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) vi phạm quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
... k) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đô la Mỹ đến 100.000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trái quy định của pháp luật;
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
... n) Giao dịch, báo giá, ghi giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả việc chuyển đổi, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ vi phạm pháp luật;
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
... h) Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đô la Mỹ trở lên (hoặc bất kỳ loại ngoại tệ nào khác có giá trị tương đương) vi phạm quy định của pháp luật. ... 9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đối ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều chỉnh giấy phép);
d) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân trong thời hạn 01 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm o khoản 4 Điều này;
đ) Đình chỉ hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này."
khoản 10 Điều này được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP như sau:
"10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ cá nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.”
Như vậy, việc thanh toán bằng ngoại tệ hay ghi giá trong hợp đồng không đúng với quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc tùy theo giá trị hàng hóa thanh toán bằng ngoại tệ mà quy định mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mức phạt quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nội dung bài viết:
Bình luận