Cơ sở pháp lý:
– Luật Cán bộ, công chức 2008;
– Nghị định 138/2020/NĐ-CP;
– Luật viên chức quản lý số 52 năm 2019 và luật viên chức sửa đổi năm 2019;
– Thông tư 11/2014/TT-BNV liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của công chức;
1. Ngạch công chức là gì?
Khoản 4 và 5 Mục 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định rõ:
'4. Bậc là tên gọi chỉ thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
- Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ chức vụ, cấp bậc quản lý, quản lý theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, theo quy định của pháp luật hiện hành, công chức khi được tuyển dụng sẽ được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước... trong biên chế và được hưởng lương từ cơ quan nhà nước. ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngạch công chức được hiểu là một trong những quy định mà pháp luật dành riêng cho công chức, xác lập cơ quan có thẩm quyền được Nhà nước trao quyền bổ nhiệm người được tuyển dụng vào vị trí việc làm tương ứng với chức trách của họ. trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra, theo quy định tại K hoản 23 Điều 23 Khoản 2 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và ý kiến phản hồi, đánh giá của người tập sự. và người đứng đầu cơ quan sử dụng lao động đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn của người tập sự. Sau khi trải qua quá trình thực tập, nếu người tập sự có đủ điều kiện thì người đứng đầu cơ quan, cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương của công chức được tuyển dụng.

Bổ nhiệm ngạch công chức
2. Điều kiện, trường hợp bổ nhiệm vào ngạch công chức:
Theo quy định tại Điều 42 Luật Cán bộ quản lý và công chức 2008, ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định như sau:
“Điều 42. ngạch công chức và bổ nhiệm vào ngạch công chức
- Các ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên gia và tương tự;
đ) Cán bộ và tương đương;
đ) Người lao động.
- Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người được bổ nhiệm đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch cần tôn trọng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.”
2.1. Ngạch công chức
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật cán bộ, công chức năm 2008, thì ngạch công chức gồm các ngạch như chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương và nhân viên. Theo quy định của pháp luật thì chúng ta dựa vào các ngạch được bổ nhiệm, thì công chức được phân thành bốn loại A, B, C, D.
Tuy nhiên, khi Quốc hội thông qua Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 đã bổ sung thêm 01 ngạch mới được quy định cụ thể sau điểm d khoản 7 Điều 1 Luật Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019:
“e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ”
Do đó, khi Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 thì công chức sẽ có tổng cộng là 06 ngạch so với 05 ngạch như trước và việc quy định cụ thể, chi tiết về ngạch công chức mới sẽ được thực hiện bởi Chính phủ.
2.2. Nâng ngạch công chức phải đáp ứng điều kiện mới
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định thì ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức phải bảo đảm các điều kiện được quy định như sau:
“2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị”
Như vậy, Theo quy định của Thông tư 11/2014/TT-BNV về nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức thì mỗi ngạch huyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên đều có quy định khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ của ngạch. Và việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và điều đặc biệt là phải bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình bổ nhiệm.
Không những bổ sung thêm ngạch và thay đổi tiêu chí phân loại ngạch công chức, thì Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm nhiều quy định mới về nâng ngạch công chức. Cụ thể:
Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây, công chức sẽ được xét nâng ngạch công chức:
Thì công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật, công chức phải có năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn; ngoài ra công chức phải đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
– Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
– Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, Khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, thì công chức sẽ được xét nâng ngạch trong 02 trường hợp khi công chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ và được cấp có thẩm quyền công nhận về thành tích xuất sắc này; hoặc công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Để được nâng ngạch, Điều 45 Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 quy định, công chức phải đáp ứng các điều kiện:
-Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; công chức phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định.
Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp công chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ và được các cấp có thẩm quyền công, ngoài ra công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2.3. Các trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định thì ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức phải bảo đảm các điều kiện được quy định như sau:
“3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.”
Theo quy định trong luật này thì người được tuyển dụng vào công chức đã hoàn thành chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương đương khi đáp ứng các điều kiện sau như:
– Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
– Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, Căn cứ quy định của Luật cán bộ công chức năm 2008 trên đây thì người được tuyển dụng vào ngạch công chức đã hoàn thành xong chế độ tập sự của mình thì chỉ được xem xét và bổ nhiệm vào ngạch công chức tương đương khi có đủ tất cả các tiêu chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ của ngạch đã quy định. Ngoài ra, công chức khi được bổ nhiệm phải có chứng chỉ chuyên môn của ngạch.
Theo từng ngạch công chức có các mã số khác nhau theo quy định của pháp luật khác nhau. Ngạch công chức được hiểu là chức danh của công chức được chia thành các chuyên ngành riêng biệt và là sự thể hiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các chuyên ngành công chức nên kể đến như: Giáo dục, Y tế, Khí tượng và Giải trí, Quản trị, v.v. Công chức sẽ làm việc trong các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước.
Ngoài ra, sẽ quy định các ngạch viên chức theo mã ngạch và căn cứ vào mã ngạch để xây dựng, quản lý công nhân, viên chức của các cơ quan nhà nước để tính mức lương phù hợp cho từng đối tượng. Đối với công chức, theo ngạch được chia thành 6 bảng gồm:
Thứ nhất, ngạch chuyên viên cao cấp và ngạch công chức chuyên viên tương đương
Thứ hai, ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương của viên chức chuyên ngành
Thứ ba, ngạch chuyên viên, ngạch công chức chuyên môn tương đương
Thứ tư, ngạch công chức, ngạch viên chức chuyên môn tương đương
Thứ năm, cấp bậc nhân viên
Thứ sáu, các ngạch khác do chính phủ quy định.
Nội dung bài viết:
Bình luận