Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp phải đảm bảo có trụ sở đăng ký. Doanh nghiệp có phải thuê, mượn nhà để thành lập doanh nghiệp? Mời bạn đọc bài viết dưới đây:
1. Hợp đồng thuê nhà là gì?
Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê nhà được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bao gồm bên thuê nhà và bên cho thuê nhà. Tại thời điểm này, chủ nhà giao nhà của mình cho người thuê để sử dụng trong một thời gian. Và người thuê sẽ phải trả tiền thuê. Hiện nay, hợp đồng thuê nhà là một trong những loại hợp đồng dân sự rất thời thượng và đáp ứng được nhiều nhu cầu của đông đảo người dân trong cuộc sống hiện nay, nhu cầu sinh hoạt, hay nhu cầu làm trụ sở để thành lập doanh nghiệp, cho thuê kinh doanh,…
Đây là một loại hợp đồng song vụ, nghĩa là người thuê nhà và chủ nhà có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Theo đó, bên thuê sẽ có các nghĩa vụ sau:
Trả lại tài sản thuê.
Thanh toán tiền thuê nhà: Bên thuê phải thanh toán toàn bộ tiền thuê nhà đúng thời hạn và đúng cam kết của cả hai bên trong hợp đồng thuê nhà. Trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền. Ngoài ra, bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê khi không xác định được thời hạn sử dụng. Bên cho thuê có các trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
Giao nhà cho thuê cho bên thuê: có trách nhiệm giao đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời gian, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản này.
Hợp đồng thuê bất động sản là căn cứ làm phát sinh cho bên thuê quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quyền khai thác, sử dụng tài sản.2. Hợp đồng thuê nhà là gì?
Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tín chấp là một loại hợp đồng vay tài sản có thế chấp, là sự thỏa thuận giữa các bên, cụ thể là bên cho vay và bên vay. Khi giao kết hợp đồng, bên cho vay giao bất động sản cho bên vay để sử dụng trong một thời hạn mà không phát sinh nghĩa vụ trả tiền. Hết thời hạn vay theo thỏa thuận, bên vay sẽ trả lại nhà cho bên cho vay.
Trong hợp đồng vay mua nhà, bên vay có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, tức là có quyền quản lý, khai thác công dụng của tài sản, được hưởng lợi nhuận thu được trong suốt thời gian vay.
Hợp đồng vay thế chấp là loại hợp đồng không có đền bù. Về bản chất, bên vay sử dụng căn nhà và không phải hoàn trả khoản vay. Trong hợp đồng này, các bên có các quyền và nghĩa vụ sau:
* Đối với bên vay:
- Quyền của bên vay:
Được quyền sử dụng nhà ở theo đúng mục đích sử dụng đã thoả thuận trong hợp đồng thế chấp.
Yêu cầu bên cho mượn trả một số tiền hợp lý để sửa chữa, làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
- Nghĩa vụ của bên vay:
Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng nhà ở, không tự ý làm thay đổi hiện trạng nhà ở.
Không được sự đồng ý của bên cho mượn thì không được cho bên khác mượn nhà.
Đến hạn phải trả lại nhà cho bên cho thuê. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn vay thì ngay khi mục đích vay đạt được, bên vay phải trả lại nhà ở.
Nếu làm mất, hư hỏng nhà mượn sẽ được bồi thường thiệt hại.
Trong thời gian chậm trả nếu xảy ra rủi ro bên vay phải chịu trách nhiệm.
* Đối với chủ nhà:
– Quyền của bên cho thuê nhà:
Sau khi đạt được mục đích vay có quyền thu hồi nhà nếu không có thỏa thuận về thời hạn vay. Trong trường hợp bên cho mượn có nhu cầu sử dụng căn nhà cho mượn đột xuất và cấp bách thì có quyền đòi căn nhà này nhưng phải thông báo trước một cách hợp lý.
Bên mượn sử dụng nhà ở không đúng mục đích, công dụng, không đúng thời gian đã thoả thuận thì có quyền thu hồi nhà ở.
Đối với thiệt hại do bên vay gây ra thì bên vay có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà:
Phải cung cấp những thông tin cần thiết cho việc sử dụng căn nhà và những khiếm khuyết của căn nhà nếu có.
Nếu có thỏa thuận, bên vay phải trả chi phí sửa chữa cũng như chi phí làm tăng giá trị tài sản. Trường hợp nhà ở có khiếm khuyết mà không báo cho bên mượn, gây thiệt hại cho bên mượn thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.3. Khởi nghiệp có phải làm hợp đồng thuê, mượn nhà không?
Hiện nay theo quy định của Luật công ty thì khi thành lập công ty không nhất thiết phải có hợp đồng thuê nhà hay hợp đồng thuê nhà là giấy tờ bắt buộc phải có khi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký công ty, người thành lập công ty hoặc người điều hành công ty trong quá trình tự kê khai hồ sơ đăng ký công ty, chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh thông tin công ty, đảm bảo tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký công ty trước pháp luật. Do đó, công ty có thể đăng ký bất kỳ địa chỉ nào mà không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh địa chỉ này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, tuy nhiên sẽ phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của địa chỉ này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để đảm bảo tính hợp pháp của doanh nghiệp, công ty phải thông qua hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng thế chấp với mục đích hợp pháp hóa địa chỉ hợp pháp.
Thật vậy, ký hợp đồng thuê nhà hay hợp đồng thế chấp khi thành lập doanh nghiệp, chọn phương án nào? Điều này sẽ phải tính đến khi ký kết hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê phải đóng thuế theo quy định pháp luật, nếu bên cho thuê là đơn vị kinh doanh bất động sản thì bên cho thuê sẽ xuất hóa đơn cho hợp đồng thuê. Hợp đồng thuê trụ sở công ty sẽ được tính vào chi phí hợp lý của công ty. Cũng như hợp đồng vay mua nhà, không có vấn đề thu nhập nào sẽ không bị đánh thuế.
Vì vậy, vấn đề xem xét việc ký kết hợp đồng thuê nhà hay thuê nhà sẽ được nghiên cứu trên cơ sở có sự đồng ý của bên cho thuê cũng như người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu Doanh nghiệp ký hợp đồng thuê nhà thì Doanh nghiệp sẽ phải trả tiền thuê nhà và chi phí này sẽ được tính vào chi phí hợp lý của Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu công ty ký hợp đồng mượn nhà thì không phải đóng tiền thuê nhà. Đây sẽ là trường hợp có lợi cho các công ty mới thành lập hoặc các công ty đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận ở một góc độ khác, đó là trong quá trình hoạt động kinh doanh, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể phát sinh một số vấn đề như: sẽ thường xuyên nhận được thư từ, tài liệu gửi đến; Cơ quan quản lý đến kiểm tra tình trạng hoạt động gây bức xúc cho chủ cơ sở.4. Hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng thế chấp tài sản của công ty có phải công chứng, chứng thực không?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 28 Mục I Phần I Nghị quyết số 52/NĐ-CP/2010 thì một số hợp đồng tố tụng bị hủy không phải công chứng, chứng thực, đáng chú ý là:
– Chứng thực hợp đồng vay mua nhà đất – B-BTP-133509-TT.
– Chứng thực hợp đồng thuê nhà ở – B-BTP-133520-TT. Cụ thể hơn, pháp luật bãi bỏ nghĩa vụ chứng thực hợp đồng. Tuy nhiên, việc công chứng hợp đồng này sẽ được thực hiện tùy theo nhu cầu của các bên trong hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng vay mua bất động sản nhằm mục đích kinh doanh nên hợp đồng này thuộc loại hợp đồng vay mua nhà đất – B-BTP-133509-TT; Hợp đồng thuê nhà làm trụ sở kinh doanh thuộc loại hợp đồng thuê nhà ở - B-BTP-133520-TT nên không cần công chứng, chứng thực. Nếu bên cho thuê, bên cho thuê và công ty muốn công chứng để đảm bảo quyền lợi của các bên thì công chứng luôn bình thường.CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật Dân sự 2015. Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị quyết 52/NQ-CP đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Nội dung bài viết:
Bình luận