Mượn xe đi cầm cố phạm tội gì theo quy định

mượn xe đi cầm cố phạm tội gì

mượn xe đi cầm cố phạm tội gì

 

1. Mượn xe của người khác để cầm đồ có phạm tội không?  

Quyền tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất của công dân, được pháp luật bảo vệ. Cụ thể, Điều 32 Hiến pháp 2013  quy định: “Tài sản riêng và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Người  mượn xe máy,  ô tô của người khác để tham gia là có dấu hiệu của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản  và cũng có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi này bị coi là phạm tội nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau: 

 

 

 Đã là đối tượng bị xử phạt  hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 

 Trị giá tài sản  4 triệu đồng về tội lạm  tín  chiếm đoạt tài sản và  2 triệu đồng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; 

 Tài sản là phương tiện sinh sống chính của người bị hại và gia đình; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.  

CSPL: Điều 32 Hiến pháp 2013; Điều 174, Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung  2017 

2. Quy định của pháp luật về hành vi cầm cố xe mượn

 Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào mượn xe ô tô rồi  cầm đồ có thể bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. sản xuất. 

 Căn cứ vào  biểu hiện  hành vi, mục đích của việc người mượn xe không trả xe đem đi cầm cố mà  định tội danh tương ứng, đúng người - đúng tội. 

 3. Mượn xe người khác đi cầm cố bị xử lý như thế nào 

 Tùy thuộc vào tính chất vụ việc, người vi phạm mà hành vi mượn xe người khác đi cầm cố sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.  

 Xử phạt hành chính 

 Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố được xem là vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác. Cụ thể, theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình 

 

 Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

 

 Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;” 

 

 Cá nhân thực hiện các hành vi trên sẽ bị xử phạt từ 2 đến 3 triệu đồng. Đối với tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị phạt gấp đôi, tức là từ 4 đến 6 triệu đồng. 

  Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả: 

 

 

 

 Hình thức xử phạt bổ sung: 

 

 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này; 

 

 Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.  

 Biện pháp khắc phục hậu quả: 

 

 Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; 

 

 Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này; 

 

 Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.” 

 

 CSPL: điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021 ; khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.  

 Xử lý hình sự 

 Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự đối với một trong hai tội danh là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, để xác định được hành vi trên thuộc tội danh nào, chúng ta cần xem xét các yếu tố cấu thành ở cả hai tội danh. Về chủ thể, khách thể và mặt chủ quan, các yếu tố cấu thành của hai tội danh trên có sự tương đồng, cụ thể là: 

 

 

 

 Chủ thể: người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự.  Khách thể: Khách thể bị xâm phạm là quan hệ sở hữu.  Đối với yếu tố cấu thành mặt khách quan và mặt chủ quan hai tội danh trên có sự phân biệt, cụ thể: 

 

 Đối với mặt khách quan, cần xem xét đến hành vi gian dối vì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản, có thể hiểu trong trường hợp này là người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối như đưa thông tin giả để khiến chủ sở hữu xe máy đưa xe máy cho người phạm tội, sau đó mới đi cầm cố nhằm trục lợi, còn tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có thể có hoặc không có hành vi gian dối, trường hợp có hành vi gian dối thì thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.  Sự khác nhau về mặt khách quan trên còn xuất phát từ mặt chủ quan, đó là ý định phạm tội hoặc cảm giác chiếm đoạt được tài sản (chiếc xe máy) xảy ra trước hoặc sau một giao dịch hợp pháp, tức là trước hoặc sau khi có được tài sản, người phạm tội mới có ý định chiếm đoạt. . Có thể  hiểu trong trường hợp này  nếu người phạm tội và chủ sở hữu xe máy đã giao kết hợp đồng thuê xe thì sau khi lấy được xe, người phạm tội sẽ có ý định chiếm đoạt, ở đây là  cầm cố nhằm mục đích trục lợi thì hành vi ngoài hợp đồng được  xét ở đây là sự vi phạm niềm tin vào tài sản thích hợp và ngược lại.  Khi tội phạm đã được xác định  thì  hình phạt đối với từng tội phạm được pháp luật quy định như sau: 

 

 Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: 

 

 Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.  Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm  thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; tái phạm nguy hiểm; phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội.  Phạt tù từ 5 năm đến 12 năm  trong  trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá  từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.  Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu  tài sản liên quan có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên. Hình phạt bổ sung là phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;  cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.  Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì mức phạt là: 

 

 Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm nếu từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng mà xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử lý hành chính bị xử phạt; đã bị kết án, chưa đầu thú mà còn tiếp tục phạm tội; tài sản là phương tiện sinh sống của người bị hại và gia đình. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm  thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ quyền hạn, trục lợi  danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.  Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá  từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; tranh thủ thiên tai, dịch bệnh.  Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân  thuộc một trong các trường hợp sau đây: chiếm đoạt tài sản trị giá  năm trăm triệu đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.  Người vi phạm  còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu toàn bộ hoặc một phần  tài sản,  cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. năm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo