Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì?

Kiểm toán đang là dịch vụ được quan tâm đến nhất hiện nay. Kiểm toán là loại hình đặc thù với kiểm toán viên được đào tạo chuyện nghiệp và phải đáp ứng được các chuẩn mực kiểm toán theo quy định. Và kiểm toán nội bộ ngân hàng đang được sự quan tâm của mọi người. Như vậy thì Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nội bộ 2022
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì?

1. Kiểm toán nội bộ là gì?

Căn cứ theo quy định của Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Khoản 2 Điều 3 quy định về kiểm toán nội bộ như sau:

Kiểm toán nội bộ là việc rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

2. Kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì?

Như đã phân tích trên về kiểm toán nội bộ thì tương tự như kiểm toán nội bộ thì kiểm toán nội bộ ngân hàng có thể hiểu một cách đơn giản kiểm toán nội bộ ngân hàng là những người sẽ thực hiện các công việc liên quan đến kiểm toán nội bộ, quản trị, kiểm soát các rủi ro ở trong các ngân hàng.

3. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì?

Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là nhằm rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

4. Quy chế kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại 2022

Căn cứ Điều 64 Thông tư 13/2018/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 40/2018/TT-NHNN) quy định về nguyên tắc kiểm toán nội bộ như sau:

"Điều 64. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán nội bộ thực hiện theo nguyên tắc:

a) Nguyên tắc độc lập:

(i) Kiểm toán viên nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

(ii) Kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự chi phối, can thiệp của các cá nhân, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

(iii) Kiểm toán viên nội bộ không thực hiện kiểm toán đối vi:

- Quy định nội bộ về kiểm toán nội bộ, kế hoạch kiểm toán nội bộ do kiểm toán viên nội bộ đó xây dựng;

- Đơn vị, bộ phận mà người đứng đầu đơn vị, bộ phận là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ đó;

- Các hoạt động, bộ phận mà kim toán viên nội bộ đó thực hiện, chịu trách nhiệm trong thời hạn 03 năm kể từ khi không thực hiện, chịu trách nhiệm đối với hoạt động, bộ phận đó;

(iv) Tiêu chí xây dựng mức thù lao của Trưởng kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải tách biệt với kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động của các đơn vị, bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai;

b) Nguyên tắc khách quan:

(i) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được;

(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải trung thực khi thực hiện báo cáo, đánh giá trong quá trình kiểm toán nội bộ;

(iii) Kiểm toán viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tính khách quan trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ;

c) Nguyên tắc chuyên nghiệp:

(i) Bộ phận kiểm toán nội bộ có ít nhất một kiểm toán viên nội bộ để thực hiện kiểm toán công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ (sau đây gọi là kiểm toán viên công nghệ);

(ii) Kiểm toán viên nội bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 66 Thông tư này.

2. Kiểm toán nội bộ phải có biện pháp kiểm tra việc đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thực hiện kiểm toán nội bộ (bao gồm cả quá trình lập, gửi báo cáo kiểm toán nội bộ). Trưởng kiểm toán nội bộ báo cáo kịp thời cho Ban kiểm soát khi phát hiện các trường hợp vi phạm, nguy cơ vi phạm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này."

Theo đó, ngân hàng thương mại thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên nguyên tắc khách quan, nguyên tắc độc lập và nguyên tắc chuyên nghiệp.

4.1 Ngân hàng thương mại thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên cơ chế phối hợp giữa các bộ phận nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 65 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về cơ chế phối hợp của ngân hành nhà nước như sau:

Từ quy định trên thì ngân hàng thương mại có cơ chế phối hợp giữa:

- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ;

- Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất, tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ.

4.2 Cơ chế phối hợp kiểm toán nội bộ giữa Tổng giám đốc và các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai phải đảm bảo các yêu cầu nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 65 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về cơ chế phối hợp của Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại như sau:

 Cơ chế phối hợp của Tổng giám đốc (Giám đốc), các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai và Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại phải đảm bảo:

a) Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện:

(i) Phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao đối với Tổng giám đốc (Giám đốc);

(ii) Chỉ đạo bộ phận quản lý rủi rvà các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ thông tin về rủi ro để bộ phận kiểm toán nội bộ lập kế hoạch kiểm toán nội bộ;

(iii) Tổng giám đốc (Giám đốc) tiếp nhận báo cáo nội bộ về kiểm toán nội bộ, tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ban kiểm soát đối với Tng giám đốc (Giám đốc) tại báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ (nếu có) và báo cáo Ban kiểm soát kết quả thực hiện các kiến nghị;

b) Các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai thực hiện:

(i) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ khi kiểm toán nội bộ;

(ii) Thông báo kịp thời cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện các tồn tại, vi phạm, tổn thất hoặc nguy cơ tổn thất;

(iii) Tạo điều kiện thuận lợi để bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán nội bộ.

Như vậy, Cơ chế phối hợp kiểm toán nội bộ của Tổng giám đốc, các bộ phận thuộc tuyến bảo vệ thứ nhất và tuyến bảo vệ thứ hai được phải đảm bảo các yếu câu nêu trên.

Trên đây là bài viết về Mục tiêu của kiểm toán nội bộ ngân hàng là gì? – Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo