Điều 11: Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập BCTC không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) BCTC không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy đủ các BCTC theo quy định;
b) Áp dụng mẫu BCTC khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập BCTC theo quy định;
b) Lập BCTC không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình bày BCTC không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày BCTC theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy BCTC bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

1nc-2

 

Điều 12: Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai BCTC chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai BCTC không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai BCTC không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai BCTC chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai BCTC sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các BCTC để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm BCTC đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Làm sai báo cáo tài chính có bị phạt không?

Trả lời: Có, làm sai báo cáo tài chính có thể bị phạt tùy theo quy định của từng quốc gia và luật pháp. Việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc sai sót trong báo cáo tài chính có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm việc bị phạt tiền, mất uy tín, thậm chí có thể đối mặt với án phạt tù.

Câu hỏi 2: Điều gì có thể gây ra việc làm sai báo cáo tài chính?

Trả lời: Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến việc làm sai báo cáo tài chính, bao gồm:

  1. Lỗi con người: Sai sót trong quá trình nhập liệu hoặc tính toán có thể dẫn đến thông tin không chính xác trong báo cáo.

  2. Gian lận tài chính: Mục đích của việc làm sai báo cáo tài chính có thể là để che đậy sự thực tế về tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc gian lận nhằm đạt lợi ích cá nhân.

  3. Thiếu hiểu biết về luật pháp tài chính: Sự thiếu hiểu biết về quy định và yêu cầu tài chính có thể dẫn đến việc không tuân thủ đúng quy trình.

Câu hỏi 3: Hậu quả của việc làm sai báo cáo tài chính là gì?

Trả lời: Hậu quả của việc làm sai báo cáo tài chính có thể bao gồm:

  1. Phạt tiền: Doanh nghiệp có thể bị phạt tiền lớn do vi phạm luật pháp và quy định về báo cáo tài chính.

  2. Mất uy tín: Việc làm sai báo cáo tài chính có thể làm suy yếu uy tín của doanh nghiệp trước cổ đông, nhà đầu tư, và người tiêu dùng.

  3. Kết quả pháp lý: Doanh nghiệp có thể đối mặt với các vụ kiện và tranh chấp pháp lý do việc cung cấp thông tin sai lệch.

  4. Hình phạt hình sự: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, làm sai báo cáo tài chính có thể dẫn đến việc bị truy cứu hình sự và đối mặt với án phạt tù.

Câu hỏi 4: Làm thế nào để tránh làm sai báo cáo tài chính?

Trả lời: Để tránh làm sai báo cáo tài chính, bạn cần:

  1. Tuân thủ quy trình tài chính: Đảm bảo rằng bạn và nhóm làm việc của bạn tuân thủ đúng quy trình tài chính và luôn thực hiện kiểm tra và cân nhắc.

  2. Sử dụng phần mềm tài chính: Sử dụng phần mềm và công cụ tài chính để giảm thiểu sai sót trong quá trình tính toán và báo cáo.

  3. Kiểm tra và xác minh: Đảm bảo rằng mọi thông tin trong báo cáo tài chính được kiểm tra và xác minh kỹ lưỡng trước khi công bố.

  4. Hiểu rõ luật pháp: Đảm bảo rằng bạn hiểu rõ và tuân thủ các quy định, luật pháp liên quan đến báo cáo tài chính của quốc gia hoặc vùng mà bạn hoạt động.