Mức lương tối thiểu vùng theo nghị định 90

Tăng 6% mức lương tối thiểu vùng hằng tháng đối với người lao động ký hợp đồng làm việc  từ 1/7/2022? 

Áp dụng điều 3 nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng trước ngày 01/7/2022?  “Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng 

  1. Quy định về mức lương tối thiểu vùng  đối với người lao động làm việc trong công ty như sau: 
  2. a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc Vùng I.  
  3. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc Vùng II.  
  4. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn  vùng III.  d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc Vùng IV. 

 Kể từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng  tháng của người lao động  tăng  so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: 

 

mức lương tối thiểu vùng theo nghị định 90

mức lương tối thiểu vùng theo nghị định 90

 

 

 

 

 

 

 

 

 Như vậy, Bộ LĐTB&XH đã giữ nguyên như dự thảo  điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng thêm 6% (tương ứng  từ 180.000 đồng đến 260.000 đồng) so với  hiện hành, có hiệu lực từ ngày 1/7/2022.  Lần đầu tiên có quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng theo giờ đối với người lao động tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP?  Trước đó, Nghị định 90/2019/NĐ-CP không đề cập đến mức lương tối thiểu theo giờ. Từ trước đến nay, trong quá trình ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu theo giờ  được quy định  tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: 

 - Vùng 1 là 22.500 đồng/giờ, 

 - Vùng 2 là 20.000 đồng/giờ, 

 - Vùng 3 là 17.500 đồng/giờ, 

 - Vùng 4 là 15.600 đồng/giờ. 

 

  Nghị định 38/2022/NĐ-CP về  lương tối thiểu vùng có gì mới so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP?  Nguyên tắc  áp dụng địa bàn  xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động được quy định như thế nào?  Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn như sau: 

 “Điều 3. Mức lương tối thiểu 

 … 

  1. Việc áp dụng  vùng được xác định theo địa bàn hoạt động của người sử dụng lao động như sau: 
  2. a) Người sử dụng lao động làm việc trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng đó theo quy định. b) Trường hợp người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định. c) Người sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.  d) Người sử dụng lao động đang hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên, chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên, chia tách cho đến khi Chính phủ có quyết định mới.  đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn mới thành lập  từ một  hoặc nhiều khu vực có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo khu vực có mức lương tối thiểu cao nhất. 
  3. e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.” 

 Có thể thấy, dù có sự thay đổi về cách diễn đạt nhưng nhìn chung thì nguyên tắc áp dụng lương tối thiểu vùng cho người lao động theo địa bàn vẫn tương tự Nghị định 90/2019/NĐ-CP.  Không còn quy định lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn 7% từ 01/7/2022?  Căn cứ Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định như sau: 

 “Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 

  1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: 
  2. a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; 
  3. b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.” 

 Mặt khác, tại Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu như sau: 

 “Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu 

  1. Mức lương tháng tối thiểu  là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thương lượng và trả lương cho người lao động thông qua việc áp dụng hình thức trả lương hàng tháng, bảo đảm mức lương theo vị trí hoặc chức danh của người lao động. làm  đủ số giờ  trong tháng và hoàn thành  mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.  2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thương lượng và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm tiền lương theo chức vụ, chức danh mà người lao động làm  trong một giờ và hoàn thành công việc. hoặc tiêu chuẩn công việc đã thỏa thuận không  thấp hơn mức lương tối thiểu theo giờ.  3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: 
  2. a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.  b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.” 

 Như vậy, không còn quy định lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn 7% so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường từ 01/7/2022 như Nghị định 90/2019/NĐ-CP.  Thay đổi danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022?  Căn cứ Phụ lục ban hành kèm Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về thay đổi danh mục địa bàn như sau: 

 Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 2 lên Vùng 1 đối với: Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, huyện Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai.  Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 3 về Vùng 2 đối với: Thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; Thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình; Thành phố Vinh,  Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên của tỉnh Nghệ An; thành phố Hòa Thành  tỉnh Tây Ninh; Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu; thị xã Vĩnh Long, thành phố  Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long.  Điều chỉnh địa bàn từ Vùng 4 về Vùng 3 đối với: Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; Huyện Hòa Bình  tỉnh Bạc Liêu; huyện Mang Thít  tỉnh Vĩnh Long.  Trên đây là một số thông tin về mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/7/2022 mà người lao động nên biết!

 



 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo