Mức lương tối thiểu vùng Quảng Ninh vào năm nay là bao nhiêu?

1.Năm 2023, mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ninh được quy định như thế nào? 

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định  mức lương tối thiểu vùng như sau: 

 

 Lương tối thiểu 

  1. Mức lương tối thiểu tháng, tiền lương tối thiểu giờ của người lao động làm việc cho người sử dụng lao động phân theo vùng như sau: 

 

mức lương tối thiểu vùng Quảng Ninh

mức lương tối thiểu vùng Quảng Ninh

  1. Danh mục địa bàn khu vực I, khu vực II, khu vực III và khu vực IV được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tham khảo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 của Quảng Ninh được quy định như sau: 

 

 Đầu tiên. Vùng I, bao gồm các khu vực sau: 

 … 

 - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; 

 … 

  1. Khu vực II, bao gồm các khu vực sau: 

 … 

 - Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thành phố Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; 

  1. Khu vực III, gồm các khu vực sau: 

 - Các thị xã khác thuộc tỉnh  (trừ các thị xã thuộc tỉnh quy định tại khu vực I và khu vực II); 

 … 

 - Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; 

 … 

 - Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn  tỉnh Quảng Bình.  Như vậy, người lao động làm việc trên địa bàn  tỉnh Quảng Ninh sẽ được hưởng mức lương tối thiểu vùng là: 

 

 - Thành phố Hạ Long  tỉnh Quảng Ninh: 4.680.000 đồng/tháng 

 

 - Thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và  thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh: 4.160.000 đồng/tháng. 

  - Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên,  Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình: 3.640.000 đồng/tháng.  - Các khu còn lại là 3.250.000đ/tháng. 

2.Lương tối thiểu vùng ở Quảng Ninh ảnh hưởng thế nào đến người lao động? 

Pháp luật Việt Nam đảm bảo các quyền  cơ bản của người lao động liên quan đến mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ninh. Theo đó,  theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu như sau: 

 

 Áp dụng mức lương tối thiểu 

  1. Mức lương tháng tối thiểu  là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thương lượng và trả lương cho người lao động bằng việc áp dụng hình thức trả lương hàng tháng, bảo đảm mức lương theo vị trí hoặc chức danh của người lao động. làm  đủ số giờ  trong tháng và hoàn thành  mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.  ….  Như vậy, người sử dụng lao động phải bảo đảm tiền lương của người lao động không  thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi làm việc để bảo đảm đầy đủ chi phí ăn ở, sinh hoạt hàng ngày của người lao động. 

 Ngoài ra, các quyền lợi khác của người lao động cũng được đảm bảo như quyền lợi về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác liên quan đến tiền lương như tiền thưởng, phụ cấp. Người lao động cũng có quyền thương lượng, đàm phán và ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm  quyền  và nghĩa vụ của  hai bên. 

  Nếu không nâng lương theo mức tối thiểu vùng  sẽ bị  phạt như thế nào? Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã tăng bình quân 6% (tương ứng tăng 180.000  - 260.000 đồng) so với mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP ( đã hết hạn).có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2022). 

 Ngoài ra, căn cứ  Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định: 

 

 Hiệu lực và trách nhiệm thực hiện 

 (...) 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát  các thỏa thuận của hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và nội quy, quy chế của người sử dụng lao động để  bổ sung cho phù hợp; không được bãi bỏ, cắt giảm các chế độ trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm  đêm,  bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác phù hợp với quy định của pháp luật về lao động. Đối với  nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc  thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại nghị định này thì tiếp tục  thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.  Đồng thời,  theo Khoản 3 và Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt  trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu như sau: 

 

 Vi phạm quy định về tiền lương 

 … 

  1. Phạt tiền  người sử dụng lao động  trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: 
  2. a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 
  3. b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với  từ 11 người đến 50 người lao động; 
  4. c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.  Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức xử lý hành chính này là  phạt tiền đối với  cá nhân NSDLĐ, đối với công ty (tổ chức) mức phạt  sẽ là 2 lần . 

 Như vậy, nếu  trước đây công ty trả lương bằng mức tối thiểu vùng cũ, sau khi tăng tối thiểu vùng  mà công ty không tăng  tương ứng thì sẽ vi phạm  trả lương cho người lao động dưới mức lương tối thiểu và bị xử phạt như trên. 

 Trong trường hợp mức lương trước đây công ty đã trả cho người lao động cao hơn mức tối thiểu vùng thì  tiếp tục  thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động. Bảo đảm  quyền lợi của người lao động liên quan đến mức lương tối thiểu vùng tại Quảng Ninh sẽ giúp tạo niềm tin, khuyến khích và giữ chân  nhân lực cho doanh nghiệp. đồng thời góp phần giảm bớt những bất công, thúc đẩy sự phát triển bền vững và cân bằng của nền kinh tế - xã hội.



 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo