Mức lương tối thiểu vùng 1 năm 2024

  1. 1. Mức lương tối thiểu hàng tháng là bao nhiêu? 

    Mức lương tháng tối thiểu  là mức lương thấp nhất làm căn cứ để thương lượng và trả lương cho người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm tiền lương theo vị trí hoặc chức danh của người lao động làm  đủ số giờ làm việc bình thường trong tháng. hoàn thành  mức lao động hoặc công việc đã thoả thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.  

     (Khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP) 

     

    mức lương tối thiểu vùng 1 năm 2023

    mức lương tối thiểu vùng 1 năm 2023

     

     2. Mức lương tối thiểu vùng 1 năm 2023 là bao nhiêu?  

    Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng của Vùng 1 năm 2023 là 4.680.000 đông/tháng.  

     Trong đó, Vùng 1 sẽ bao gồm các địa bàn: 

     

     - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; 

     

     - Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; 

     

     - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; 

     

     - Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; 

     

     - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; 

     

     - Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương; 

     

     - Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 

      3. Mức phạt đối với hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu tháng là bao nhiêu? 

     

    Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: 

     

     - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

     

     - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

     

     - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.  

     Nếu đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP) 

     

     Cụ thể: 

     

     - Trường hợp vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động thì mức phạt sẽ từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng; 

     

     - Trường hợp vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì mức phạt sẽ từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; 

     

     - Trường hợp vi phạm từ 51 người lao động trở lên thì mức phạt sẽ từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng; 

     

     4. Hướng dẫn áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn của từng vùng 

     Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau: 

     

     - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. 

      - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. 

      - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.  

     - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.  - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn mới thành lập  từ một  hoặc nhiều khu vực có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo khu vực có mức lương tối thiểu cao nhất.  

     - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh và được thành lập mới từ  địa bàn hoặc các địa bàn thuộc vùng IV phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh, phần còn lại tại Điều 3 của Nghị định này. phụ lục công bố kèm theo nghị định 38/2022/NĐ-CP.  

     (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP)

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo