Mức lương tối thiểu vùng là gì?

Mức lương tối thiểu vùng  ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động được quy định theo  vùng, theo khu vực. Vậy mức lương tối thiểu vùng là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào và  việc điều chỉnh  lương này  ảnh hưởng như thế nào đến người lao động? Hãy cùng ACC GROUP tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

1. Mức lương tối thiểu vùng là gì? 

Mức lương tối thiểu ở Việt Nam theo quy định của Bộ luật Lao động do Quốc hội Việt Nam ban hành là mức lương thấp nhất  trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cần thiết của người lao động và gia đình. gia đình, thích nghi với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.  

 Quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định rõ: 

 

 Mức lương tối thiểu vùng là mức  lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thương lượng và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm làm đủ số giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành các tiêu chuẩn lao động đã thỏa thuận. hoặc công việc, phải đảm bảo: 

 

 1 - Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm nghề giản đơn nhất; 

 

 2 - Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc yêu cầu người lao động đã qua học nghề, tập nghề.  Như vậy, mức lương tối thiểu trả cho người lao động (không bao gồm các khoản  phụ cấp, bổ sung lương khác)  ít nhất phải bằng mức lương tối thiểu  quy định của năm đó. 

 Trường hợp trong năm mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng. Doanh nghiệp sẽ cần điều chỉnh lại tiền lương trả cho người lao động, bao gồm: 

 

 Người lao động  được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới. Các công ty buộc phải tăng lương. 

 Người lao động được trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng mới. Các công ty có thể hoặc không thể xem xét tăng  lương.  

mức lương tối thiểu vùng

mức lương tối thiểu vùng

 

 2. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng 

 Theo quy định về mức lương tháng tối thiểu vùng  áp dụng theo địa bàn cụ thể như sau: 

 

 (1) Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định của địa bàn đó. Trường hợp công ty có các đơn vị, chi nhánh hoạt động trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì không phân biệt đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng đó.  

 (2) Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.  (3) Doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên, chia tách  tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu chung quy định cho địa bàn trước khi thay đổi tên, chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. 

  (4) Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một  hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. 

  Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn  thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ  địa bàn hoặc các địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại. trong Phần 3 của Lịch trình được công bố cùng với Lệnh này.  

 3. 05 tác động khi thay đổi mức lương tối thiểu vùng 

 Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ quan trọng để xác định tiền lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và nhiều chế độ khác.  

 3.1 Mức lương tối thiểu vùng là căn cứ trả lương cho người lao động 

 Mức tiền lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận và trả lương. Theo đó, mức lương trả cho lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: 

 

 Không thấp hơn lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; 

 

 Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu đối với lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định. 

  3.2 Lương tối thiểu vùng là lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu 

 Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu quy định như sau: 

 

 Mức lương tối thiểu vùng là lương tháng tối thiểu đóng BHXH 

 

 Mức lương tối thiểu vùng là mức đóng BHXH tối thiểu 

 

 Với lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. 

  Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức tiền lương tối thiểu vùng.  

 Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.  

 Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.  

 3.3 Tiền lương tối thiểu vùng là cơ sở để trả lương ngừng việc 

 Lương tối thiểu vùng là cơ sở để người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 99, Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể: 

 

 Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 

 

 - Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 

 

 - Nếu vì lý do bất khả kháng như: thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: 

 

 Nếu ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc không thấp hơn mức lương tối thiểu; 

 

 Nếu phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. 

  Lưu ý: Lý do bất khả kháng có thể là sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.  

 3.4 Cơ sở tính thiệt hại mà người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động 

 Căn cứ theo Khoản 1, Điều 129, Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ mức lương cơ sở dùng làm cơ sở tính thiệt hại mà lao động phải bồi thường. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. 

  Trường hợp do sơ suất mà người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng có giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do chính quyền địa phương công bố  áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường tối đa: 3 tháng lương và khấu trừ tiền lương hàng tháng  theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của bộ luật này.  

 3.5 Căn cứ xác định mức lương tối thiểu khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động 

 Tại Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định Người lao động chuyển  công việc khác so với công việc đã ghi trong hợp đồng lao động thì được trả lương theo công việc mới và bảo đảm: 

 

 Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì  tiền lương của công việc cũ được giữ nguyên trong  30 ngày làm việc. 

 

 Mức lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. 

 mức lương tối thiểu theo giờ là gì? 

 4. Lương tối thiểu theo giờ 

 Theo Khoản 2, Điều 91, Bộ luật Lao động 2019  đề cập đến mức lương tối thiểu theo giờ như sau: “Mức lương tối thiểu vùng được xác định theo vùng, cố định theo tháng, theo giờ” 

 

 Theo đó, mức lương tối thiểu vùng theo giờ sẽ được xác định  trên cơ sở  mức lương tối thiểu vùng tháng và thời gian làm việc bình thường được quy định trong Bộ luật Lao động. 

 Theo Điều 3 khoản 1 Nghị định 38/2022/NĐ-CP  ngày 12/6/2022 quy định  mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động phân theo vùng áp dụng từ ngày 01/7/2022 tương ứng: vùng I là 22.500 đồng/giờ; vùng II là 20.000 đồng/giờ; vùng III là 17.500 đồng/giờ; vùng IV là 15.600 đồng/giờ; 

 

 Về việc áp dụng mức lương tối thiểu sẽ căn cứ vào các hình thức trả lương được quy định trong Bộ luật Lao động, theo đó, 

 

 Mức lương tối thiểu tháng áp dụng đối với người lao động được trả lương hàng tháng.  

 Mức lương tối thiểu theo giờ áp dụng cho người lao động được trả lương theo giờ. 

  Đối với  hình thức trả lương theo tuần/ngày hoặc theo sản phẩm, người sử dụng lao động/đơn vị kinh doanh sẽ lựa chọn chuyển đổi sang hình thức trả lương theo tháng hoặc theo giờ đảm bảo  không thấp hơn mức lương tối thiểu theo tháng hoặc theo giờ.



 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo