Tôi làm ăn thua lỗ và không còn khả năng trả nợ. Để trả nợ, tôi vay chị L 500 triệu đồng. Hai bên thỏa thuận sau 1 năm tôi phải trả cả gốc và lãi cho chị L 1,1 tỷ đồng. Vậy lãi suất mà bà L cho tôi vay có đúng quy định của pháp luật không? Lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu? Tội cho vay nặng lãi được quy định như thế nào trong BLHS?
Lãi suất tối đa cho khoản vay hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại điều 468 bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì mức lãi suất đã thỏa thuận không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật hiện hành khác có quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và đề nghị của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh các mức lãi suất nêu trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp tới. Trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi và có tranh chấp về mức lãi thì mức lãi được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo quy định trên thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm của số tiền vay. Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn vay bà L số tiền là 500.000.000 đồng (500 triệu), tiền lãi là 600.000.000 đồng (600 triệu) trong vòng 12 tháng, vậy lãi suất hàng năm được tính như sau: 600.000.000/500.000.000 * 100% = 120%/năm. Mức lãi suất này được coi là nặng lãi, có thời điểm vượt quá 20%/năm của số tiền vay. Theo quy định trên, nếu lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn là 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực. Do đó, lãi suất để tính lãi tối đa trong trường hợp này là: 20%/năm.
Hành vi chiếm đoạt tài sản thế nào có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi điểm i khoản 2 Mục 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định:
“Điều 201. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự
Đầu tiên. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay nặng lãi gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật Dân sự trở lên, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến V 2 00.000.000 NĐ hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên thì hình phạt đối với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:
- Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với tội cho vay nặng lãi như trên. - Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi cho vay nặng lãi của bà L có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Số tiền tiêu hao sẽ được quản lý như thế nào?
Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định như sau:
"Đầu tiên. Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay. 2. Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự."
Và Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:
"1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay. c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có được do sử dụng tiền lãi và các khoản thu nhập bất hợp pháp khác. 2. Hoàn trả cho bên vay số tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực nhận, trừ trường hợp bên vay sử dụng số tiền đã vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,...) thì số tiền thu lợi bất chính đó sẽ bị sung công quỹ nhà nước.
Như vậy, số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với tội cho vay nặng lãi được xác định theo quy định trên và sẽ được trả lại cho bên vay, trừ trường hợp bên vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,...) thì số tiền thu lợi bất chính đó bị sung công quỹ nhà nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận